Chinh phụ ngâm (征婦吟, khúc ngâm của người chinh phụ), còn có tên khác là Chinh phụ ngâm khúc (征婦吟曲) là tác phẩm thơ của Đặng Trần Côn, ra đời trong khoảng năm 1741 giai đoạn sơ kỳ Cảnh Hưng và về sau được nhiều người dịch ra thơ Nôm.
Chinh phụ ngâm
Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm dịch)
Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm dịch) | Chữ Nôm | STT |
---|---|---|
Nhẽ trời đất thường khi gió bụi, | 𨤧𡗶坦常欺𡏧 | 1 |
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên. | 客𦟐紅𡗉餒迍邅 | 2 |
Xanh kia thăm thẳm tầng trên, | 撑箕𠽉瀋層𨕭 | 3 |
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này? | 爲埃𨢟孕朱𢧚餒尼 | 4 |
Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt, | 𪔠長城龍𩃳月 | 5 |
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây. | 𤌋甘泉𥊚䁾式𩄲 | 6 |
Chín lần gươm báu chóng tay, | 𠃩吝鎌宝𢶢𢬣 | 7 |
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh. | 姅傳檄定𣈗出征 | 8 |
Nước thanh bình ba trăm năm cũ, | 渃清平𠀧𤾓𢆥𡳵 | 9 |
Áo nhung trao quan vũ từ đây. | 襖戎𢭂官武自低 | 10 |
Sứ trời sớm giục đường mây, | 使𡗶𣌋𠽖塘𩄲 | 11 |
Phép công là trọng, niềm tây sá nào. | 法公重念西詫 | 12 |
Đường rong ruổi lưng đeo cung tiễn, | 塘𨀐𨉞㧅弓箭 | 13 |
Buổi tiễn đưa lòng bận thê noa. | 14 | |
Bóng cờ tiếng trống xa xa, | 𩃳旗㗂𪔠賖又 | 15 |
Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng. | 愁𨖲𦰟隘怨房 | 16 |
Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt, | 払歲𥘷本𣳔豪傑 | 17 |
Xếp bút nghiên theo việc đao cung. | 摄筆硯蹺刀弓 | 18 |
Thành liền mong tiến bệ rồng, | 城連矇進陛𧏵 | 19 |
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời. | 𡱩鎌㐌决容賊𡗶 | 20 |
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, | 志爫𨤵𠦳䏧馭 | 21 |
Gieo Thái Sơn bằng độ hồng mao. | 招泰山平度鴻毛 | 22 |
Giã nhà đeo bức chiến bào, | 茄㧅幅戦袍 | 23 |
Tiếng roi cầu Vị, độn vào gió thu. | 㗂榑橋渭遁𠓨秋 | 24 |
Ngòi đầu cầu, nước trong như lọc, | 外頭梂渃𤄯如𤀓 | 25 |
Đường bên cầu, cỏ mọc còn non. | 塘边梂𦹵木群𡽫 | 26 |
Ðưa chàng lòng dằng dặc buồn, | 迻払𢚸弋又𢞂 | 27 |
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền. | 步坤平馭水坤平船 | 28 |
Nước trong chảy, lòng phiền chẳng rửa, | 渃𤄯沚𢚸煩𤂩 | 29 |
Cỏ xanh thơm, dạ nhớ không quên. | 𦹵撑𦹳胣𢖵空 | 30 |
Nhủ rồi tay lại trao liền, | 啂耒𢬣吏𢭂連 | 31 |
Bước đi một bước lại vin áo chàng. | 𨀈跢𠬠𨀈吏援襖払 | 32 |
Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi, | 𢚸妾似𩃳𦝄蹺唯 | 33 |
Dạ chàng xa muôn cõi nghìn non ; | 胣払賖𡎝𠦳𡽫 | 34 |
Đặt chén tiễn múa Long Tuyền, | 撻餞𢱖龍泉 | 35 |
Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo. | 指昂𦰟槊𠓨岸𧯄豹 | 36 |
Săn Lâu Lan rằng theo Giới Tử ; | 𤢈楼蘭浪蹺介子 | 37 |
Tới Man Khê bàn sự Phục Ba. | 細蠻溪盤事伏波 | 38 |
Áo chàng đỏ tựa ráng pha, | 襖払𧺃似𩄐坡 | 39 |
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. | 馭払色𤽸如雪印 | 40 |
Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống, | 㗂樂馭吝擅㗂𪔠 | 41 |
Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay! | 夾𩈘耒丿俸𢬣 | 42 |
Hà lương chia rẽ đường này, | 河梁𢬦塘尼 | 43 |
Bên đường trông bóng cờ bay ngùi ngùi. | 边塘𩃳旗𠖤𢢯又 | 44 |
Quân trước đã tới ngoài doanh Liễu | 軍㐌細外柳 | 45 |
Ngựa sau còn ở nẻo Tràng Dương | 馭𨍦群於裊長楊 | 46 |
Quân đưa chàng ruổi lên đường, | 軍迻払𨖲塘 | 47 |
Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng? | 柳楊別妾断腸尼庒 | 48 |
Tiếng địch ruổi xa chừng lăng lắc. | 㗂笛賖澄凌扐 | 49 |
Hàng cờ bay bóng ngất mờ mờ. | 行旗𠖤𩃳乞𥊚又 | 50 |
Dứt tay theo lớp mây đưa. | 𢴑𢬣蹺笠𩄲迻 | 51 |
Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà. | 妾𥆾𡶀餒茄 | 52 |
Chàng thì chạy cõi xa mưa gió, | 払時𡎝賖𩄎 | 53 |
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn. | 妾時𧗱房𡳵照𧜖 | 54 |
Đoái trông theo đã cách ngăn, | 兑蹺㐌隔垠 | 55 |
Những màu mây biếc, cũng ngần núi xanh | 仍牟𩄲碧共痕𡶀撑 | 56 |
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, | 准咸京払群𥋓吏 | 57 |
Bến Tiêu Tương thiếp hãi trông sang. | 𡔖洋 湘妾 駭𨖅 | 58 |
Khói Dương Tương cách Hàm Dương, | 𤐡洋湘隔陽 | 59 |
Cây Hàm Dương cách Dương Tương mấy trùng. | 𣘃陽䣓洋湘重 | 60 |
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, | 共吏麻共𧡊 | 61 |
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. | 𧡊撑又仍岸橷 | 62 |
Ngàn dâu xanh ngắt một màu, | 岸橷撑屹𠬠牟 | 63 |
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? | 𢚸払意妾埃愁欣埃 | 64 |
Chàng từ chạy vào nơi gió bụi, | 払自𠓨尼培 | 65 |
Ðêm trăng này nghỉ mát phương đâu? | 𡖵𦝄尼𠖾方兜 | 66 |
Xưa nay chiến địa dường bao! | 初戦地包 | 67 |
Núi không muôn dặm xiết lao dãi dầu! | 㘨空𨤵掣牢𤋵油 | 68 |
Hơi gió lạnh, người rầu mặt dạn, | 唏冷𠊛愁𩈘惮 | 69 |
Dòng nước sâu, ngựa giận chân bon. | 𣳔渃溇馭𢠣𨁼 | 70 |
Ôm yên, gối trống đã chồn, | 揞鞍𢶒㐌𤶐 | 71 |
Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh. | 𦣰漨𡋥𥄭𡑱撑 | 72 |
Nay Hán xuống Bạch thành đóng lại, | 漢白城㨂吏 | 73 |
Mai Hồ vào Thanh Hải dòm qua. | 𣈕胡𠓨青海𥈺戈 | 74 |
Hình khe thế núi gần xa, | 形溪𡶀𧵆賖 | 75 |
Dứt thôi lại nối, thấp đà lại cao. | 𦄵傕吏𥰊駝吏髙 | 76 |
Sương đầu núi, buổi chiều như gội, | 霜頭𡶀𣇜朝如澮 | 77 |
Nước lòng khe, nẻo lõi còn sâu. | 渃𢚸溪裊群溇 | 78 |
Não người áo giáp bấy lâu, | 恼𠊛甲閉𥹰 | 79 |
Lòng quê qua đó mặt rầu chẳng khuây. | 𢚸圭戈妬𩈘油𢣧 | 80 |
Trên trướng gấm thấu hay chăng nhẽ? | 𨕭帳錦透𨤧 | 81 |
Dạng chinh phu ai vẽ cho nên? | 樣征夫埃𦘧朱𢧚 | 82 |
Tưởng chàng rong ruổi mấy niên, | 想払𨀐年 | 83 |
Chẳng nơi Hãn hải thì miền Quan san. | 尼瀚海時沔關山 | 84 |
Đã trắc trở đòi ngàn xà hổ | 㐌測阻隊岸蛇虎 | 85 |
Lại lạnh lùng những chỗ sương phong, | 吏冷仍𡓇霜風 | 86 |
Lên cao trông thức mây lồng, | 𨖲髙式𩄲篭 | 87 |
Lòng nào là chẳng động lòng bi thương? | 𢚸動𢚸悲傷 | 88 |
Từ chạy sang đông nam ngất nẻo | 自𨖅東南𡴯𡑩 | 89 |
Biết rằng chàng tiến thảo nơi đâu? | 別浪払進討尼 | 90 |
Những người chinh chiến bấy lâu, | 仍𠊛征戦閉𥹰 | 91 |
Nhẹ xem tính mệnh như màu cỏ cây | 弭䀡性命如牟𦹵𣘃 | 92 |
Nức hơi mạnh ơn dày từ trước; | 唏猛恩𠫅自 | 93 |
Trải chốn nghèo, tuổi được bao nhiêu? | 准𠨪歳特包饒 | 94 |
Non Kỳ mộ chỉ trăng treo, | 𡽫祈墓只𦝄撩 | 95 |
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò. | 𣷷淝𠺙調囂塸 | 96 |
Hồn tử sĩ gió ù ù thổi, | 𩲉死士㗀又𠺙 | 97 |
Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi | 𩈘征夫𦝄唯又𤐝 | 98 |
Chinh phu tử sĩ mấy người, | 征夫死士𠊛 | 99 |
Nào ai mạc mặt, nào ai gọi hồn? | 埃莫𩈘埃噲𩲉 | 100 |
Dấu binh lửa, nước non như cũ, | 唒兵渃𡽫如𡳵 | 101 |
Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương. | 几行人過妬鄭傷 | 102 |
Phận trai: già cõi chiến trường, | 分 戦塲 | 103 |
Chàng Siêu mái tóc điểm sương mới về. | 払超𠃅𩯀點霜買𧗱 | 104 |
Tưởng chàng trải những bề nắng nỏ. | 想払仍皮弩 | 105 |
Ba thước gươm, một bộ nhung yên. | 𠀧𡱩鎌𠬠部戎鞍 | 106 |
Xông pha gió bãi trăng ngàn, | 衝坡𡓁𦝄岸 | 107 |
Mũi treo đầu ngựa, giáo dan mặt thành. | 鎇撩頭馭槊𩈘城 | 108 |
Áng công danh trăm đường rộn rã, | 盎功名𤾓塘遯也 | 109 |
Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi, | 仍辱𠡛㐌 | 110 |
Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai? | 餒𢚸別吘共埃 | 111 |
Thiếp trong cánh cửa, chàng ngoài chân mây. | 妾𥪝𦑃払外𩄲 | 112 |
Trong cửa này, đã đành phận thiếp, | 𥪝尼㐌停分妾 | 113 |
Ngoài mây kia, há kiếp chàng đâu ? | 外𩄲箕𧯶劫払 | 114 |
Những mong cá nước cùng nhau, | 仍矇渃共饒 | 115 |
Nào ngờ mây nước bóng đâu cách vời. | 𩄲渃俸隔潙 | 116 |
Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ | 妾想𠊛征婦 | 117 |
Chàng há từng học lũ vương tôn ? | 払𧯶曾𠎪王孫 | 118 |
Cớ sao cách trở nước non, | 據牢隔阻渃𡽫 | 119 |
Khiến người thôi sớm, thì hôm giãi rầu. | 遣𠊛傕時𣋚𤋵油 | 120 |
Phác phong lưu đương chừng niên thiếu, | 樸風流當澄年少 | 121 |
Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên; | 聘饒共攔𢬢𡦂縁 | 122 |
Nỡ nào đôi lứa thiếu niên | 女堆侶少年 | 123 |
Quan san để cách hàn huyên bao đành? | 山底隔寒諠包停 | 124 |
Thuở lâm hành, oanh chưa bén liễu. | 課臨行莺㨋𥾽柳 | 125 |
Hỏi ngày về, ước nẻo quyên ca | 𠳨𣈗𧗱約裊鵑 | 126 |
Nay quyên đã giục oanh già. | 鵑㐌𠽖鶯 | 127 |
Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo, | 鷾鴯吏嘅茄𠶓𠽓 | 128 |
Thuở đăng đồ mai chưa dạn gió | 課登途梅𣗓僤 | 129 |
Hỏi ngày về chỉ độ đào bông, | 𠳨𣈗𧗱只度 | 130 |
Nay đào đã quyến gió đông | 㐌眷東 | 131 |
Tuyết mai trắng bãi phù dung đỏ bờ. | 雪梅芙蓉𧺃坡 | 132 |
Hẹn cùng ta: Lũng Tây sầm ấy, | 恨共些𨻫西岑意 | 133 |
Suốt ngày trông nào thấy hơi tăm? | 捽𣈗𧡊唏沁 | 134 |
Ngập ngừng lá rụng cành trâm, | 岌𦲿用梗簪 | 135 |
Đứng trông nghe dậy tiếng cầm lao xao. | 𨅸𦖑𠰺㗂禽牢敲 | 136 |
Hẹn nơi nao, Hán Dương cầu nọ. | 限尼漢陽橋怒 | 137 |
Đêm lại tìm nào có tiêu hao: | 吏尋固消耗 | 138 |
Ngập ngừng gió thổi áo bào | 岌𠺙襖袍 | 139 |
Bãi hôm tuôn dẫy nước trào mênh mông. | 𣋚𣻆汜渃潮溟濛 | 140 |
Tin gửi đi người không thấy lại, | 信𠳚𠫾𠊛空𧡊吏 | 141 |
Hoa dương tàn đã trải rêu xanh. | 花楊殘㐌𦼔𣛟 | 142 |
Rêu xanh mấy lớp chung quanh, | 𦼔𣛟笠終扃 | 143 |
Dạo sân một bước trăm tình ngẩn ngơ! | 𨄹𡑝𠬠𨀈𤾓情艮魚 | 144 |
Thư thường đến, người không thấy đến, | 書常典𠊛空𧡊典 | 145 |
Bức rèm thưa lần chuyển bóng dương. | 幅簾疎吝轉𩃳陽 | 146 |
Bóng dương mấy buổi xuyên ngang. | 𩃳陽𣇜穿昂 | 147 |
Lời sao mười hẹn chín thường đơn sai? | 𠳒牢𨑮限𠃩常单差 | 148 |
Thử tính lại diễn khơi ngày ấy. | 此併吏演𣾺𣈗意 | 149 |
Tiền sen này đã nẩy là ba. | 钱蓮尼㐌扔𠀧 | 150 |
Xót người lần lữa ải xa, | 㤕𠊛吝呂隘賖 | 151 |
Xót người nương chốn Hoàng hoa dặm dài. | 㤕𠊛𢭗准皇花𨤮𨱽 | 152 |
Tình gia thất nào ai chẳng có, | 情家室埃固 | 153 |
Kìa lão thân khuê phụ nhớ thương. | 箕老親閨婦𢖵傷 | 154 |
Tác già phơ phất mái sương, | 索披拂𠃅箱 | 155 |
Con thơ măng sữa, vả đương phù trì. | 𡥵疎𣒣𣷱𡲤當扶持 | 156 |
Lòng lão thân buồn khi tựa cửa | 𢚸老親𢞂欺𢭸 | 157 |
Miệng hài nhi chờ bữa mớm cơm. | 𠰘孩兒徐𩛷𠰏𩚵 | 158 |
Ngọt bùi thiếp đỡ hiếu nam, | 𤮿裴妾拖孝男 | 159 |
Luyện con đèn sách, thiếp làm phụ thân | 鍊𡥵畑册妾爫父親 | 160 |
Nay một thân nuôi già, dạy trẻ, | 尼𠬠身餒𠰺𥘷 | 161 |
Nỗi quan hoài mang mẽ biết bao. | 餒關𢙇別包 | 162 |
Nhớ chàng trải mấy sương sao | 𢖵払霜𣒲 | 163 |
Xuân từng đổi mới, đông nào còn xa! | 春層𢬭貝冬群賖 | 164 |
Kể năm đã ba tư cách diễn | 計𢆥㐌𠀧𦊛隔演 | 165 |
Mối lòng thêm nghìn vạn ngổn ngang, | 䋦𢚸添𠦳萬滚昂 | 166 |
Ước gì gần gũi tấc gang, | 约之𧵆襘𡬷𡱸 | 167 |
Giở niềm cay đắng để chàng tỏ hay. | 念𨐮䔲底払𤍊 | 168 |
Thoa cung Hán của ngày xuất giá | 釵宫漢𧵑𣈗出嫁 | 169 |
Gương lầu Tần, dấu đã soi chung. | 𦎛楼秦𨁪㐌𤐝鍾 | 170 |
Cậy ai mà gửi tới cùng, | 𢚁埃麻𠳚細共 | 171 |
Xin chàng thấu hết tấm lòng tương tư. | 吀払透𣍊𢚸相思 | 172 |
Nhẫn đeo tay mỗi khi ngắm nghía, | 𨧟㧅𢬣每欺𥋴𥋟 | 173 |
Ngọc cài đầu thuở bé vui chơi. | 玉掑頭課𡮤𢝙制 | 174 |
Cậy ai mà gửi đến nơi, | 𢭄埃麻𠳚典尼 | 175 |
Ðể chàng trân trọng dấu người tương thân? | 底払珍重𨁪𠊛相親 | 176 |
Trải mấy xuân tin đi tin lại, | 春信𠫾信吏 | 177 |
Đến xuân này tin hãy vắng không. | 典春尼信咳永空 | 178 |
Thấy nhạn luống tưởng thư phong. | 𧡊鴈𨻫想書封 | 179 |
Nghe hơi sương, sắm áo bông sẵn sàng. | 𦖑唏霜襖産床 | 180 |
Gió tây nổi, không đường hồng tiện, | 西浽空塘鴻便 | 181 |
Xót cõi ngoài tuyết quyến, mưa sa. | 㤕𡎝外雪眷𩅹沙 | 182 |
Màn mưa trướng tuyết xông pha, | 幔𩅹帳雪衝坡 | 183 |
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. | 𢪀添冷𠖭几𡎝外 | 184 |
Ðề chữ gấm phong thôi lại mở. | 題𡦂錦封傕吏𨷑 | 185 |
Gieo quẻ tiền tin dữ còn ngờ. | 招掛钱信與群 | 186 |
Trời hôm tựa cửa ngẩn ngơ, | 𡗶𣋚𢭸艮魚 | 187 |
Trăng khuya nương gối bơ phờ gió mai. | 𦝄娘襘𠀧蜍枚 | 188 |
Há như ai hồn say bóng lẫn, | 𧯶如埃𩲉醝𩃳吝 | 189 |
Bỗng thờ ơ lẫn thẩn hư không. | 俸蜍扵吝矧虛空 | 190 |
Trâm cài, xiêm giắt thẹn thùng, | 簪掑襜㩫 𢢆𢝣 | 191 |
Trải làn tóc rối, lỏng vòng lưng eo. | 澜𩯀挵𥿺𦝄腰 | 192 |
Dạo hiên vắng, đem gieo từng bước, | 𨄹軒永招曾𨀈 | 193 |
Ngồi rèm thưa rủ, gác đòi phen. | 外簾疎𢷀擱隊畨 | 194 |
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin, | 外簾鵲信 | 195 |
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? | 𥪝簾㐌固畑別庒 | 196 |
Ðèn có biết, dường bằng chẳng biết, | 畑固別平別 | 197 |
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. | 𢚸妾𥢆悲切麻傕 | 198 |
Buồn muộn nói chẳng nên lời, | 𢞂悶呐𢧚𠳒 | 199 |
Hoa đèn kia với bóng người há thương, | 花畑箕貝𩃳𠊛𧯶傷 | 200 |
Gà eo óc gáy sương năm trống, | 嘵喔嘅霜𠄼𪔠 | 201 |
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên. | 槐拂披𢷀𩃳𦊚边 | 202 |
Khắc giờ đằng đẵng như niên, | 刻𣇞蕩又如年 | 203 |
Mối sầu dằng dặc bằng miền bể xa. | 䋦愁弋又平沔賖 | 204 |
Hương gượng đốt, lòng đà mê mải, | 香強焠𢚸陀迷 | 205 |
Gương gượng soi, lệ lại chứa chan. | 𦎛強𤐝淚吏𥢳滇 | 206 |
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn, | 瑟強𢭮弹 | 207 |
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng, | 𦀊鴛驚縆𣓦鵉重 | 208 |
Lòng này gửi gió đông có tiện, | 𢚸尼𠳚東固便 | 209 |
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên, | 𠦳鐄嗔𠳚典𡽫燕 | 210 |
Non Yên dù chẳng đến miền. | 𡽫燕油典沔 | 211 |
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời | 𢖵払瀋又塘𨖲平𡗶 | 212 |
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, | 𡗶瀋又賖潙坤透 | 213 |
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong. | 餒𢖵払又衝 | 214 |
Cảnh vui người thiết tha lòng, | 景𢝙𠊛切他𢚸 | 215 |
Hình cây sương giọt, tiếng trùng mưa phun. | 形𣘃霜湥㗂蛩𩄎噴 | 216 |
Sương như búa bổ mòn gốc liễu. | 霜如鈽補㭲柳 | 217 |
Mưa dường cưa cưa héo cành ngô. | 𩄎鋸又𤉗梗梧 | 218 |
Đòn tuyết phủ bụi chim gù, | 杶雪抚𡏧𪀄𠵎 | 219 |
Sâu tường kêu vẳng, chuông chùa tiếng khơi. | 蝼墻呌永鍾厨㗂𣾺 | 220 |
Vài tiếng dế, nguyệt lay trước ốc, | 𢽼㗂啼月𢯦屋 | 221 |
Một hàng tiêu, gió thốc ngoài hiên. | 𠬠行蕉秃外軒 | 222 |
Màn trong lan sổ gió xuyên, | 幔𥪝闌𢼂穿 | 223 |
Trăng lơi hoa bóng soi lên trước rèm. | 𦝄淶花𩃳𤐝𨕭簾 | 224 |
Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm, | 花𤋵月月印𠬠 | 225 |
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông, | 月篭花花𧺀曾 | 226 |
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng, | 月花花月重又 | 227 |
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu! | 花月𥪝𢚸掣 | 228 |
Ðâu xiết kể muôn sầu nghìn não. | 掣計愁𠦳腦 | 229 |
Từ nữ công, phụ xảo đều nguôi, | 自女工婦巧調𢢯 | 230 |
Biếng cầm kim, biếng đưa thoi, | 怲扲針怲迻梭 | 231 |
Oanh đôi thẹn dệt, bướm đôi ngại thùa, | 鶯堆𢢆𦄅𧊉堆 | 232 |
Mặt biếng tô, miệng càng biếng nói | 𩈘怲蘇𠰘強怲呐 | 233 |
Sớm lại chiều, dòi dõi nương song; | 吏朝唯又𢭗窻 | 234 |
Nương song luống ngẩn ngơ lòng. | 𢭗窻𨻫艮魚𢚸 | 235 |
Vắng chàng điểm phấn trang hồng với ai? | 永払點粉粧紅買埃 | 236 |
Biếng trang điểm lòng người phiền não, | 怲粧點𢚸𠊛煩脑 | 237 |
Xót nỗi chàng ngoài cõi Giang Băng. | 㤕餒払外𡎝江氷 | 238 |
Khác gì ả Chức chị Hằng, | 恪之妸織姉姮 | 239 |
Bến Ngân sùi sụt cung trăng chốc mòng. | 𣷷銀洡湥宫𦝄祝 | 240 |
Sầu ôm nặng, ai chồng làm gối, | 愁揞埃重爫襘 | 241 |
Muộn chứa đầy, ai thổi làm cơm. | 悶𤀞𣹓埃𠺙爫粓 | 242 |
Mượn hoa, mượn rượu giải buồn, | 摱花摱𨢇解𢞂 | 243 |
Sầu làm rượu nhạt, muộn dồn hoa ôi. | 愁爫𨢇溂悶拵花喂 | 244 |
Gõ sênh ngọc mấy hồi không tiếng. | 𢫈笙玉𠇍回空㗂 | 245 |
Ôm đàn tranh, mấy phím rời tay; | 揞弹箏柉浰𢬣 | 246 |
Xót người hành dịch bấy nay, | 㤕𠊛行役閉 | 247 |
Dặm xa mong mỏi, hết đầy lại vơi. | 𨤮賖矇痗𣍊𣹓吏潙 | 248 |
Ca quyên ghẹo làm rơi nước mắt, | 鵑嘺爫淶渃 | 249 |
Trống tiều khua như rứt buồng gan. | 𪔠樵枯如窒旰 | 250 |
Võ vàng đổi khác dung nhan, | 㽳鐄𢬭恪容顔 | 251 |
Khuê ly mới biết tân toan dường này. | 睽離買別辛酸尼 | 252 |
Nếm chua cay, tấm lòng mới tỏ. | 唸咮𨢟𢚸貝𤍊 | 253 |
Mùi cay này há có vì ai? | 味𨢟尼呵固爲埃 | 254 |
Vì chàng, lệ thiếp nhỏ đôi, | 爲払淚妾㳶堆 | 255 |
Vì chàng, thân thiếp lẻ loi một bề. | 爲払身妾𥛭𩁦𠬠皮 | 256 |
Thân thiếp chẳng gần kề dưới trướng. | 身妾𧵆掑帳 | 257 |
Lệ thiếp nào chút vướng bên khăn, | 淚妾𡮇𥿁边巾 | 258 |
Vui còn hồn mộng được gần, | 𢝙群𩲉特𧵆 | 259 |
Ðêm đêm thường đến Giang tân tìm người | 又常典江津尋𠊛 | 260 |
Tìm chàng nơi Dương Đài lối cũ. | 尋払坭陽薹 | 261 |
Gặp chàng nơi Tương Phố bến xưa: | 趿払尼湘浦𣷷初 | 262 |
Sum vầy mấy lúc tình cờ, | 森圍𣅶情期 | 263 |
Chẳng qua trên gối một giờ mộng xuân. | 戈𨕭襘𠬠𣇞夢春 | 264 |
Giận thiếp thân lại không bằng mộng | 恨妾身吏空平夢 | 265 |
Thì gần chàng bến Lũng thành Quan. | 時𧵆払𣷷𨻫城關 | 266 |
Khi mơ, những tiếc khi tàn, | 欺𢠩仍惜欺殘 | 267 |
Tình trong giấc mộng muôn vàn cũng không! | 情𥪝聀夢萬共空 | 268 |
Vui có một tấm lòng chẳng dứt, | 𢝙固𠬠𢚸𢴑 | 269 |
Vốn theo chàng giờ khắc nào nguôi! | 本蹺払𣇞刻𢢯 | 270 |
Lòng theo nhưng chửa thấy người, | 𢚸蹺仍渚𧡊𠊛 | 271 |
Lên cao mấy lúc trông vời bánh xe. | 𨖲髙𣅶爲𨋣車 | 272 |
Trông bến nam, bãi chia mặt nước, | 𣷷南𢺺𩈘渃 | 273 |
Cỏ biếc sum, dâu lướt mầu xanh. | 𦹵碧岑橷烈牟𣛟 | 274 |
Xóm làng gần nửa lênh chênh, | 店廊𧵆姅零征 | 275 |
Chim còn bãi cát những tình chiều hôm. | 𪀄群𡋥仍情朝𣋚 | 276 |
Trông đường bắc, từng chòm quán khách, | 塘北曾笘舘客 | 277 |
Mây biếc cây núi ngất trời xanh; | 𩄲碧𣘃𡶀𡴯𡗶撑 | 278 |
Nửa lúa thêm nửa hoang thành, | 姅禾桼姅荒城 | 279 |
Mưa phun mặt nước địch quanh ốc lầu. | 𩄎噴𩈘渃笛扃屋楼 | 280 |
Non đông thấy lá hầu chất đống. | 𡽫東𧡊侯㩫 凍 | 281 |
Trĩ xập xòe mai cũng bẻ bai, | 雉習仕梅共𢯏[V] | 282 |
Khói mù nghi ngút ngàn khơi, | 𤐡𩂟宜𩂁岸𣾺 | 283 |
Con chim bạt gió lạc loài kêu thương. | 𡥵𪀄拨落𩔗呌傷 | 284 |
Lũng Tây thấy nước dường uốn khúc, | 𨻫西𧡊渃婉曲 | 285 |
Nhạn cánh không, sóng giục thuyền câu: | 鴈𦑃空㳥唷船鈎 | 286 |
Ngàn thông chen chúc cỏ lau, | 岸樁𢷆祝𦹵𦰤 | 287 |
Cách thuyền nào thấy người đâu đi về. | 隔船𧡊𠊛𠫾𧗱 | 288 |
Trông tư bề chân trời mặt đất; | 𦊛皮𡗶𩈘坦 | 289 |
Lên, xuống lầu thấm thoát đòi phen; | 𨖲楼審卒隊畨 | 290 |
Lớp mây kĩ mắt ngại nhìn, | 笠𩄲技眜𥆾 | 291 |
Đâu cõi chinh chiến đâu miền Ngọc quan ? | 𡎝征戦沔玉關 | 292 |
Gậy rút đất dễ khôn học chước, | 𢭄坦易坤斫 | 293 |
Khăn gieo cầu nào được thấy tiên, | 巾招梂特𧡊仙 | 294 |
Lòng này hóa đá cũng nên, | 𢚸尼化𥒥共𢧚 | 295 |
E không lệ ngọc mà lên trông lầu. | 𠲖空淚玉麻𨖲楼 | 296 |
Lúc ngoảnh lại ngắm màu dương liễu, | 𣅶𥋓吏𥋴牟揚柳 | 297 |
Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong. | 時勸払停𠹾爵封 | 298 |
Chẳng hay muôn dặm ruổi rong, | 𨤮𨀐 | 299 |
Lòng chàng có cũng như lòng thiếp chăng? | 𢚸払固共如𢚸妾 | 300 |
Lòng chàng ví cũng bằng như thế, | 𢚸払共平如 | 301 |
Lòng thiếp đâu dám nghĩ gần xa; | 𢚸妾敢𢪀𧵆賖 | 302 |
Hướng dương lòng thiếp dường hoa, | 向陽𢚸妾花 | 303 |
Lòng chàng lẩn thẩn e tà bóng dương. | 𢚸払吝矧𠲖斜𩃳陽 | 304 |
Bóng dương để hoa vàng chẳng đoái, | 𩃳陽底花鐄兑 | 305 |
Hoa để vàng cũng tại bóng dương; | 花底鐄拱在𩃳陽 | 306 |
Hoa vàng hoa rụng quanh tường, | 花鐄花用扃墻 | 307 |
Trải xem hoa rụng đêm sương mấy lần? | 䀡花用霜吝 | 308 |
Chồi lan nở trước sân đã hái, | 䒹蘭𦬑𡑝㐌𢲨 | 309 |
Ngọn tần kia bên bãi đưa hương. | 𦰟箕边迻香 | 310 |
Sửa xiêm dạo bước tiền đường, | 𢯢襜𨄹𨀈前堂 | 311 |
Ngửa trông xem vẻ thiên chương thẫn thờ. | 𠑕䀡𨤔天章矧蜍 | 312 |
Bóng Ngân hán khi mờ khi tỏ, | 𩃳銀漢欺𥊚欺𤍊 | 313 |
Ðộ Khuê triền buổi có buổi không. | 度奎廛𣇜固𣇜空 | 314 |
Thức mây đòi lúc nhạt nồng, | 式𩄲隊𣅶辣濃 | 315 |
Trông sao Bắc đẩu thôi đông lại đoài. | 北斗傕東吏兑 | 316 |
Mặt trăng tỏ thường soi bên gối, | 𩈘𦝄𤍊常𤐝边襘 | 317 |
Bừng mắt trông sương gội cành ngô. | 霜澮梗梧 | 318 |
Lạnh lùng thay mấy chiều thu, | 冷[V]台朝秋 | 319 |
Gió may hiu hắt trên đầu tường vôi. | 囂乞𨕭頭墙 | 320 |
Một năm một lạt mùi son phấn, | 𠬠𢆥𠬠𤁕味𣘈粉 | 321 |
Trượng phu còn lẩn thẩn miền khơi: | 丈夫群吝矧沔𣾺 | 322 |
Xưa sao hình ảnh chẳng rời, | 初牢形影淶 | 323 |
Bây giờ nỡ để cách vời Sâm Thương ? | 悲除女底隔潙参商 | 324 |
Chàng ruổi ngựa dặm trường mây phủ, | 払馭𨤵長𩄲撫 | 325 |
Thiếp dạo hài lối cũ rêu in. | 妾𨄹鞋𡳶簝印 | 326 |
Gió xuân ngày một vắng tin, | 春𣈗𠬠永信 | 327 |
Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì. | 可傷吝𣍊畨良時 | 328 |
Sợ nhớ khi cành đào đóa mận, | 𢜝𢖵欺梗桃朶槾 | 329 |
Trước gió xuân vàng tía sánh nhau; | 春鐄紫聘饒 | 330 |
Nọ thì ả Chức, chàng Ngưu. | 怒時妸織払牛 | 331 |
Đến trăng thu lại bắc cầu sang sông. | 典𦝄秋吏𢫣梂戈滝 | 332 |
Thiết một thân phòng không luống giữ, | 切𠬠身房空𨻫 | 333 |
Thời tiết lành nhầm nhỡ đòi nau; | 時節𢗖𢖵隊 | 334 |
Thoi đưa ngày tháng ruổi mau, | 梭迻𣈗𣎃𣭻 | 335 |
Người đời thấm thoát qua màu xuân xanh | 𠊛𠁀審率戈牟春𣛟 | 336 |
Xuân xanh để hận quanh ở dạ. | 春𣛟底恨扃於胣 | 337 |
Hợp ly đành buồn quá khi vui. | 合離停𢞂過欺𢝙 | 338 |
Oán sầu nhiều mối tơi bời, | 怨愁𡗉䋦𥯒排 | 339 |
Liễu bồ hầu dễ ép nài chiều xuân. | 柳蒲侯易押奈朝春 | 340 |
Kìa Văn Quân mỹ miều thuở trước, | 箕文君媚苗課 | 341 |
E đến khi đầu bạc mà thương. | 𠲖典欺頭萡麻傷 | 342 |
Mặt hoa nọ ả Phan lang, | 𩈘花怒妸潘郎 | 343 |
Sợ khi mái tóc pha sương cũng ngừng | 𢜝欺𠃅𩯀坡霜共 | 344 |
Nghĩ nhan sắc đương chừng hoa nở, | 𢪀顔色當澄花𦬑 | 345 |
Tiếc quang âm lần lữa gieo qua. | 惜光陰吝呂招戈 | 346 |
Nghĩ mệnh bạc, tiếc niên hoa! | 𢪀命萡惜年花 | 347 |
Gái tơ mấy chốc mà ra nạ giòng | 𡛔絲祝麻娜𣳔 | 348 |
Gác hương nọ mơ màng vẻ mặt, | 閣香怒𢠩懞𨤔𩈘 | 349 |
Lầu hoa kia, phảng phất hơi hương. | 楼花箕彷彿唏香 | 350 |
Trách trời sao để nhỡ nhàng, | 責𡗶牢底汝讓 | 351 |
Thiếp rầu, thiếp lại rầu chàng chẳng quên. | 妾油妾吏油払 | 352 |
Chàng chẳng thấy chim uyên ở nội? | 払𧡊𪀄𪂦於内 | 353 |
Cũng dập dìu chẳng vội phân trương. | 共習迢倍分張 | 354 |
Lại chẳng thấy chim yến trên rường, | 吏𧡊𪀄燕𨕭 | 355 |
Bạc đầu không nỡ đôi đường giã nhau. | 萡頭空女堆塘𨔾饒 | 356 |
Kìa loài sâu đôi đầu cùng sánh, | 箕𩔗蝼堆頭共聘 | 357 |
Nọ loài chim chắp cánh cùng bay. | 怒類𪀄執𦑃共𠖤 | 358 |
Liễu, sen, là thức cỏ cây, | 柳蓮式𦹵𣘃 | 359 |
Ðôi hoa cùng sánh, đôi cây cùng liền. | 堆花共聘堆𣘃共連 | 360 |
Ấy loài vật tình duyên còn thế, | 意類物情緣群 | 361 |
Sao kiếp người nỡ để đấy, đây? | 牢刼𠊛女底帝低 | 362 |
Thiếp xin muôn kiếp duyên này, | 妾嗔刼縁尼 | 363 |
Như chim liền cánh, như cây liền cành. | 如𪀄連𦑃如𣘃連梗 | 364 |
Ðành muôn kiếp chữ tình đã vậy, | 停刼𡦂情㐌丕 | 365 |
Theo kiếp này hơn thấy kiếp sau, | 蹺刼尼欣𧡊刼𨍦 | 366 |
Thiếp xin chàng chớ bạc đầu, | 妾嗔払萡頭 | 367 |
Thiếp thì giữ mãi lấy màu trẻ trung. | 妾時買𥙩牟𥘷中 | 368 |
Xin làm bóng theo cùng chàng vậy. | 嗔𩃳蹺共払丕 | 369 |
Chàng đi đâu cũng thấy thiếp bên; | 払𠫾拱𧡊妾边 | 370 |
Chàng nương vầng nguyệt thiếp nguyền, | 払𢭗暈日妾願 | 371 |
Mọi bề trung hiếu thiếp xin vẹn tròn. | 每皮忠孝妾嗔院𧷺 | 372 |
Lòng hứa quốc thắm son ngăn ngắt, | 𢚸許國𧺀𣘈𡴯又 | 373 |
Sức tý dân tiêu sắt tri tri. | 飭庇民鏢鉄知又 | 374 |
Máu Đan Vu đầu Nguyệt Thị, | 𧖱單于頭月氏 | 375 |
Ấy thì buổi uống, ấy thì buổi ăn. | 意時𣇜㕵意時𣇜咹 | 376 |
Mũi đòng vác đòi lần hăm hở, | 鋂銅𦠰隊吝歆許 | 377 |
Ðã lòng trời gìn giữ người trung. | 拖𢚸𡗶纏𠊛忠 | 378 |
Hộ chàng trăm trận nên công, | 護払𤾓陣𢧚功 | 379 |
Buông tên ải bắc, treo cung non đoài. | 𥏌隘北撩弓𡽫兑 | 380 |
Bóng cờ xí giã ngoài quan ải, | 𩃳旗幟㨋外關隘 | 381 |
Tiếng khải ca trở lại Thần kinh. | 㗂凱踷吏神京 | 382 |
Đỉnh non khắc đá đề danh, | 嵿𡽫刻𥒥底名 | 383 |
Triều thiên vào trước cung đình dâng công, | 朝天𠓨宫莚𤼸功 | 384 |
Nước duềnh Hán nên đồng rửa sạch, | 渃溋漢𢧚銅𣳮瀝 | 385 |
Khúc Nhạc Từ réo rắt tiếng khen. | 曲樂詞𠰉𡂒㗂𠸦 | 386 |
Tài so Tần, Hoắc vẹn tuyền, | 才搊秦霍院全 | 387 |
Tên ghi gác Phượng tượng truyền đài Lân, | 𠸜𥱬閣鳯像傳轔 | 388 |
Đền huân tướng đai cân vày vẽ. | 𡑴勳將帶巾撝𦘧 | 389 |
Chữ đồng hưu bia để nghìn đông. | 𡦂同休碑𠦳冬 | 390 |
Ơn trên tử ấm, thê phong, | 恩𨕭子䕃妻封 | 391 |
Hiển vinh thiếp cũng đượm chung hương trời. | 顕荣妾共淡鐘香𡗶 | 392 |
Thiếp chẳng dại như người Tô phụ, | 妾𤵺如𠊛蘇婦 | 393 |
Chàng hẳn không như lũ Lạc Dương. | 払罕空如𠎪洛陽 | 394 |
Khi về đeo quả ấn vàng, | 欺𧗱㧅[V]印鐄 | 395 |
Trên cung cửi, dám dẫy duồng làm cao. | 𨕭宮𦀻敢𠖰扛爫髙 | 396 |
Xin vì chàng cất bào cởi giáp, | 嗔爲払扱袍𢶒甲 | 397 |
Xin vì chàng giũ lớp phong sương. | 嗔爲払𢷀笠風霜 | 398 |
Vì chàng tay chuốc chén vàng, | 爲払𢬣祝鐄 | 399 |
Vì chàng điểm phấn đeo hương não nùng. | 爲払點粉㧅香濃 | 400 |
Giở khăn lệ, chàng trông từng tấm, | 巾淚払𥉫曾 | 401 |
Ðọc thơ sầu, chàng thẩm từng câu. | 讀詩愁払審曾拘 | 402 |
Câu vui đổi với câu sầu. | 拘𢝙𢬭貝拘愁 | 403 |
Rượu khà cùng kể trước sau mọi lời. | 𨢇呵共計𨍦每𠳒 | 404 |
Sẽ rót vơi lần lần đòi chén, | 仕𢫫潙吝吝隊 | 405 |
Sẽ ca dần giản giản đòi liên | 仕寅隊諫諫隊聯 | 406 |
Liên ngâm đối ẩm từng phen, | 聯吟対飲曾畨 | 407 |
Cùng chàng lại kết mối duyên đến già. | 共払吏結䋦縁典 | 408 |
Cho bõ lúc sầu xa cách nhớ, | 朱捕𣅶愁賖隔𢖵 | 409 |
Giữ gìn nhau vui chữ thanh ninh. | 纏饒𢝙𡦂清寧 | 410 |
Ngâm nga mong gửi chữ tình, | 吟哦矇𠳚𡦂情 | 411 |
Dường này âu hẳn tài lành trượng phu. | 尼歐罕才丈夫 | 412 |
Chinh phụ ngâm (nguyên tác của Đặng Trần Côn)
Phiên âm Hán Việt | Nguyên bản chữ Hán | STT |
---|---|---|
Thiên địa phong trần | 天地風塵 | 1 |
Hồng nhan đa truân | 紅顏多屯 | 2 |
Du du bỉ thương hề thùy tạo nhân | 悠悠彼蒼兮誰造因 | 3 |
Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt | 鼓鼙聲動長城月 | 4 |
Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân | 烽火影照甘泉雲5 | 5 |
Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch | 九重按劍起當席 | 6 |
Bán dạ phi hịch truyền tướng quân | 半夜飛檄傳將軍 | 7 |
Thanh bình tam bách niên thiên hạ | 清平三百年天下 | 8 |
Tùng thử nhung y thuộc vũ thần | 從此戎衣屬武臣 | 9 |
Sứ tinh thiên môn thôi hiểu phát | 使星天門催曉發10 | 10 |
Hành nhân trọng pháp khinh ly biệt | 行人重法輕離別 | 11 |
Cung tiễn hề tại yêu | 弓箭兮在腰 | 12 |
Thê noa hề biệt khuyết | 妻孥兮別袂 | 13 |
Liệp liệp tinh kỳ hề xuất tái sầu | 獵獵旌旗兮出塞愁 | 14 |
Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán | 喧喧簫鼓兮辭家怨15 | 15 |
Hữu oán hề phân huề | 有怨兮分攜 | 16 |
Hữu sầu hề khế khoát | 有愁兮契闊 | 17 |
Lương nhân nhị thập Ngô môn hào | 良人二十吳門豪 | 18 |
Đầu bút nghiên hề sự cung đao | 投筆硯兮事弓刀 | 19 |
Trực bả liên thành hiến minh thánh | 直把連城獻明聖20 | 20 |
Nguyện tương xích kiếm trảm thiên kiêu | 願將尺劍斬天驕 | 21 |
Trượng phu thiên lý chí mã cách | 丈夫千里志馬革 | 22 |
Thái Sơn nhất trịch khinh hồng mao | 泰山一擲輕鴻毛 | 23 |
Tiện từ khuê khổn tùng chinh chiến | 便辭閨閫從征戰 | 24 |
Tây phong minh tiên xuất Vỵ kiều | 西風鳴鞭出渭橋25 | 25 |
Vỵ kiều đầu thanh thủy câu | 渭橋頭清水溝 | 26 |
Thanh thủy biên thanh thảo đồ | 清水邊青草途 | 27 |
Tống quân xứ hề tâm du du | 送君處兮心悠悠 | 28 |
Quân đăng đồ hề thiếp hận bất như câu | 君登途兮妾恨不如駒 | 29 |
Quân lâm lưu hề thiếp hận bất như chu | 君臨流兮妾恨不如舟30 | 30 |
Thanh thanh hữu lưu thủy | 清清有流水 | 31 |
Bất tẩy thiếp tâm sầu | 不洗妾心愁 | 32 |
Thanh thanh hữu phương thảo | 青青有芳草 | 33 |
Bất vong thiếp tâm ưu | 不忘妾心憂 | 34 |
Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ | 語復語兮執君手35 | 35 |
Bộ nhất bộ hề khiên quân nhu | 步一步兮牽君襦 | 36 |
Thiếp tâm tùy quân tự minh nguyệt | 妾心隨君似明月 | 37 |
Quân tâm vạn lý Thiên Sơn tiễn | 君心萬里千山箭 | 38 |
Trịch ly bôi hề vũ Long Tuyền | 擲離杯兮舞龍泉 | 39 |
Hoành chinh sáo hề chỉ hổ huyệt | 橫征槊兮指虎穴40 | 40 |
Vân tùy Giới Tử liệp Lâu Lan | 云隨介子獵樓蘭 | 41 |
Tiếu hướng Man Khê đàm Mã Viện | 笑向蠻溪談馬援 | 42 |
Quân xuyên trang phục hồng như hà | 君穿壯服紅如霞 | 43 |
Quân kỵ kiêu mã bạch như tuyết | 君騎驍馬白如雪 | 44 |
Kiêu mã hề loan linh | 驍馬兮鸞鈴45 | 45 |
Chinh cổ hề nhân hành | 征鼓兮人行 | 46 |
Tu du trung hề đối diện | 須臾中兮對面 | 47 |
Khoảnh khắc lý hề phân trình | 頃刻裡兮分程 | 48 |
Phân trình hề hà lương | 分程兮河梁 | 49 |
Bồi hồi hề lộ bàng | 徘徊兮路旁50 | 50 |
Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương | 路旁一望兮旆央央 | 51 |
Tiền xa hề Bắc Tế Liễu, | 前車兮北細柳 | 52 |
Hậu kỵ hề Tây Trường Dương | 後騎兮西長楊 | 53 |
Kỵ xa tương ủng quân lâm tái | 騎車相擁君臨塞 | 54 |
Dương liễu na tri thiếp đoạn trường | 楊柳那知妾斷腸55 | 55 |
Khứ khứ lạc mai thanh tiệm viễn | 去去落梅聲漸遠 | 56 |
Hành hành chinh bái sắc hà mang | 行行征旆色何忙 | 57 |
Vọng vân khứ hề lang biệt thiếp | 望雲去兮郎別妾 | 58 |
Vọng sơn quy hề thiếp tư lang | 望山歸兮妾思郎 | 59 |
Lang khứ trình hề mông vũ ngoại | 郎去程兮濛雨外60 | 60 |
Thiếp quy xứ hề tạc dạ phòng | 妾歸處兮昨夜房 | 61 |
Quy khứ lưỡng hồi cố | 歸去兩回顧 | 62 |
Vân thanh hề sơn thương | 雲青兮山蒼 | 63 |
Lang cố thiếp hề Hàm Dương | 郎顧妾兮咸陽 | 64 |
Thiếp cố lang hề Tiêu Tương | 妾顧郎兮瀟湘65 | 65 |
Tiêu Tương yên trở Hàm Dương thụ | 瀟湘煙阻咸陽樹 | 66 |
Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang | 咸陽樹隔瀟湘江 | 67 |
Tương cố bất tương kiến | 相顧不相見 | 68 |
Thanh thanh mạch thượng tang | 青青陌上桑 | 69 |
Mạch thượng tang, mạch thượng tang | 陌上桑 陌上桑70 | 70 |
Thiếp ý quân tâm thùy đoản trường | 妾意君心誰短長 | 71 |
Tự tùng biệt hậu phong sa lũng | 自從別後風沙隴 | 72 |
Minh nguyệt tri quân hà xứ túc | 明月知君何處宿 | 73 |
Cổ lai chinh chiến trường | 古來征戰場 | 74 |
Vạn lý vô nhân ốc | 萬里無人屋75 | 75 |
Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều | 風熬熬兮打得人顏憔 | 76 |
Thủy thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc | 水深深兮怯得馬蹄縮 | 77 |
Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa | 戍夫枕鼓臥龍沙 | 78 |
Chiến sĩ bão yên miên hổ lục | 戰士抱鞍眠虎陸 | 79 |
Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành | 今朝漢下白登城80 | 80 |
Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc | 明日胡窺青海曲 | 81 |
Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê | 青海曲青山高復低 | 82 |
Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục | 青山前青溪斷復續 | 83 |
Thanh sơn thượng tuyết mông đầu | 青山上雪蒙頭 | 84 |
Thanh khê hạ thủy một phúc | 青溪下水沒腹85 | 85 |
Khả liên đa thiểu thiết y nhân | 可憐多少鐵衣人 | 86 |
Tư quy đương thử sầu nhan xúc | 思歸當此愁顏蹙 | 87 |
Cẩm trướng quân vương tri dã vô | 錦帳君王知也無 | 88 |
Gian nan thùy vị họa chinh phu | 艱難誰為畫征夫 | 89 |
Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ | 料想良人經歷處90 | 90 |
Tiêu Quan giác hãn hải ngung. | 蕭關角瀚海隅 | 91 |
Sương thôn vũ điếm | 霜村雨店 | 92 |
Hổ lạc xà khu | 虎落蛇區 | 93 |
Phong xan lộ túc | 風餐露宿 | 94 |
Tuyết hĩnh băng tu | 雪脛冰鬚95 | 95 |
Đăng cao vọng vân sắc | 登高望雲色 | 96 |
An phục bất sinh sầu | 安復不生愁 | 97 |
Tự tùng biệt hậu Ðông Nam kiếu | 自從別後東南徼 | 98 |
Đông Nam tri quân chiến hà đạo | 東南知君戰何道 | 99 |
Cổ lai chinh chiến nhân | 古來征戰人100 | 100 |
Tính mệnh khinh như thảo | 性命輕如草 | 101 |
Phong nhận hạ ôn ôn hiệp khoáng chủ ân thâm | 鋒刃下溫溫挾纊主恩深 | 102 |
Thời khắc trung lịch lịch hoành qua tráng sĩ yểu | 時刻中歷歷橫戈壯士夭 | 103 |
Kỳ sơn cựu trủng nguyệt mang mang | 祈山舊塚月茫茫 | 104 |
Phì thủy tân phần phong niểu niểu | 淝水新墳風裊裊105 | 105 |
Phong niểu niểu không xuy tử sĩ hồn | 風裊裊空吹死士魂 | 106 |
Nguyệt mang mang tằng chiếu chinh phu mạo | 月茫茫曾照征夫貌 | 107 |
Chinh phu mạo hề thùy đan thanh | 征夫貌兮誰丹青 | 108 |
Tử sĩ hồn hề thùy ai điếu | 死士魂兮誰哀弔 | 109 |
Khả liên tranh đấu cựu giang sơn | 可憐爭鬪舊江山110 | 110 |
Hành nhân quá thử tình đa thiểu | 行人過此情多少 | 111 |
Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hoàn | 古來征戰幾人還 | 112 |
Ban Siêu quy thời mấn dĩ ban | 班超歸時鬢已斑 | 113 |
Liệu tưởng lương nhân trì sính ngoại | 料想良人馳騁外 | 114 |
Tam xích kiếm nhất nhung yên | 三尺劍一戎鞍115 | 115 |
Thu phong sa thảo | 秋風沙草 | 116 |
Minh nguyệt quan sơn | 明月關山 | 117 |
Mã đầu minh đích | 馬頭鳴鏑 | 118 |
Thành thượng duyên can | 城上緣竿 | 119 |
Công danh bách mang lý | 功名百忙裏120 | 120 |
Lao khổ vị ưng nhàn | 勞苦未應閒 | 121 |
Lao dữ nhàn thùy dữ ngôn | 勞與閒誰與言 | 122 |
Quân tại thiên nhai, thiếp ỷ môn | 君在天涯妾倚門 | 123 |
Ỷ môn cố thiếp kim sinh phận | 倚門固妾今生分 | 124 |
Thiên nhai khởi quân bình sinh hồn | 天涯豈君平生魂125 | 125 |
Tự tín tương tùy ngư thủy bạn | 自信相隨魚水伴 | 126 |
Na kham tương cách thủy vân thôn | 那堪相隔水雲村 | 127 |
Thiếp thân bất tưởng vi chinh phụ | 妾身不想為征婦 | 128 |
Quân thân khởi học vi vương tôn | 君身豈學為王孫 | 129 |
Hà sự giang Nam dữ giang Bắc | 何事江南與江北130 | 130 |
Linh nhân sầu hiểu cánh sầu hôn | 令人愁曉更愁昏 | 131 |
Nhất cá thị phong lưu thiếu niên khách | 一個是風流少年客 | 132 |
Nhất cá thị thâm khuê thiếu niên hôn | 一個是深閨少年婚 | 133 |
Khả kham lưỡng niên thiếu | 可堪兩年少 | 134 |
Thiên lý các hàn huyên | 千里各寒暄135 | 135 |
Ức tích dữ quân tương biệt thời | 憶昔與君相別時 | 136 |
Liễu điều do vị chuyển hoàng ly | 柳條猶未囀黃鸝 | 137 |
Vấn quân hà nhật quy | 問君何日歸 | 138 |
Quân ước đỗ quyên đề | 君約杜鵑啼 | 139 |
Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão | 杜鵑已逐黃鸝老140 | 140 |
Thanh Liễu lâu tiền ngữ ý nhi | 青柳樓前語鷾鴯 | 141 |
Ức tích dữ quân tương biệt trung | 憶昔與君相別中 | 142 |
Tuyết mai do vị thức Ðông phong, | 雪梅猶未識東風 | 143 |
Vấn quân hà nhật quy | 問君何日歸 | 144 |
Quân chỉ đào hoa hồng | 君指桃花紅145 | 145 |
Đào hoa dĩ bạn Ðông phong khứ | 桃花已伴東風去 | 146 |
Lão mai giang thượng hựu phù dung | 老梅江上又芙蓉 | 147 |
Dữ ngã ước hà sở | 與我約何所 | 148 |
Nãi ước Lũng Tây sầm | 乃約隴西岑 | 149 |
Nhật trung hề bất lai | 日中兮不來150 | 150 |
Trụy diệp đâu ngã trâm | 墜葉兜我簪 | 151 |
Trữ lập không thế khấp | 竚立空涕泣 | 152 |
Hoang thôn huyên ngọ cầm | 荒邨喧午禽 | 153 |
Dữ ngã ước hà sở | 與我約何所 | 154 |
Nãi ước Hán Dương kiều | 乃約漢陽橋155 | 155 |
Nhật vãn hề bất lai | 日晚兮不來 | 156 |
Cốc phong xuy ngã bào | 谷風吹我袍 | 157 |
Trữ lập không thế khấp | 竚立空涕泣 | 158 |
Hàn giang khởi mộ trào | 寒江起暮潮 | 159 |
Tích niên ký tín khuyến quân hồi | 昔年寄信勸君回160 | 160 |
Kim niên ký tín khuyến quân lai | 今年寄信勸君來 | 161 |
Tín lai nhân vị lai | 信來人未來 | 162 |
Dương hoa linh lạc ủy thương đài | 楊花零落委蒼苔 | 163 |
Thương đài thương đài hựu thương đài | 蒼苔蒼苔又蒼苔 | 164 |
Nhất bộ nhàn đình bách cảm thôi | 一步閒庭百感催165 | 165 |
Tích niên hồi thư đính thiếp kỳ | 昔年回書訂妾期 | 166 |
Kim niên hồi thư đính thiếp quy | 今年回書訂妾歸 | 167 |
Thư quy nhân vị quy | 書歸人未歸 | 168 |
Sa song tịch mịch chuyển tà huy | 紗窗寂寞轉斜暉 | 169 |
Tà huy tà huy hựu tà huy | 斜暉斜暉又斜暉170 | 170 |
Thập ước giai kỳ cửu độ vi | 十約佳期九度違 | 171 |
Thí tương khứ nhật tùng đầu sổ | 試將去日從頭數 | 172 |
Bất giác hà tiền dĩ tam chú | 不覺荷錢已三鑄 | 173 |
Tối khổ thị liên niên tử tái nhân | 最苦是連年紫塞人 | 174 |
Tối khổ thị thiên lý hoàng hoa thú | 最苦是千里黃花戍175 | 175 |
Hoàng hoa thú thùy vô đường thượng thân | 黃花戍誰無堂上親 | 176 |
Tử tái nhân thùy vô khuê trung phụ | 紫塞人誰無閨中婦 | 177 |
Hữu thân an khả tạm tương ly | 有親安可暫相離 | 178 |
Hữu phụ an năng cửu tương phụ | 有婦安能久相負 | 179 |
Quân hữu lão thân mấn như sương | 君有老親鬢如霜180 | 180 |
Quân hữu nhi lang niên thả nhụ | 君有兒郎年且孺 | 181 |
Lão thân hề ỷ môn | 老親兮倚門 | 182 |
Nhi lang hề đãi bộ | 兒郎兮待哺 | 183 |
Cung thân xan hề thiếp vi nam | 供親餐兮妾為男 | 184 |
Khóa tử thư hề thiếp vi phụ | 課子書兮妾為父185 | 185 |
Cung thân khóa tử thử nhất thân | 供親課子此一身 | 186 |
Thương thiếp tư quân kim kỷ độ | 傷妾思君今幾度 | 187 |
Tư quân tạc nhật hề dĩ quá | 思君昨日兮已過 | 188 |
Tư quân kim niên hề hựu mộ | 思君今年兮又暮 | 189 |
Quân yêm lưu nhị niên tam niên cánh tứ niên | 君淹留二年三年更四年190 | 190 |
Thiếp tình hoài bách lũ thiên lũ hoàn vạn lũ | 妾情懷百縷千縷還萬縷 | 191 |
An đắc tại quân biên | 安得在君邊 | 192 |
Tố thiếp trung trường khổ | 訴妾衷腸苦 | 193 |
Thiếp hữu Hán cung thoa | 妾有漢宮釵 | 194 |
Tằng thị giá thời tương tống lai | 曾是嫁時將送來195 | 195 |
Bằng thùy ký quân tử | 憑誰寄君子 | 196 |
Biểu thiếp tương tư hoài | 表妾相思懷 | 197 |
Thiếp hữu Tần lâu kính | 妾有秦樓鏡 | 198 |
Tằng dữ lang sơ tương đối ảnh | 曾與郎初相對影 | 199 |
Bằng thùy ký quân tử | 憑誰寄君子200 | 200 |
Chiếu thiếp kim cô lánh | 照妾今孤另 | 201 |
Thiếp hữu câu chỉ ngân | 妾有鉤指銀 | 202 |
Thủ trung thời tương thân | 手中時相親 | 203 |
Bằng thùy ký quân tử | 憑誰寄君子 | 204 |
Vi vật ngụ ân cần | 微物寓慇懃205 | 205 |
Thiếp hữu tao đầu ngọc | 妾有搔頭玉 | 206 |
Anh nhi niên sở lộng | 嬰兒年所弄 | 207 |
Bằng thùy ký quân tử | 憑誰寄君子 | 208 |
Tha hương hạnh trân trọng | 他鄉幸珍重 | 209 |
Tích niên âm tín hữu lai thời | 昔年音信有來時210 | 210 |
Kim niên âm hy tín diệc hy | 今年音稀信亦稀 | 211 |
Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch | 見雁枉然思塞帛 | 212 |
Văn sương mạn tự chế miên y | 聞霜漫自製綿衣 | 213 |
Tây phong dục ký vô hồng tiện | 西風欲寄無鴻便 | 214 |
Thiên ngoại liên y tuyết vũ thùy | 天外憐伊雪雨垂215 | 215 |
Tuyết hàn y hề hổ trướng | 雪寒伊兮虎帳 | 216 |
Vũ lãnh y hề lang vi | 雨冷伊兮狼幃 | 217 |
Hàn lãnh ban ban khổ | 寒冷般般苦 | 218 |
Thiên ngoại khả liên y | 天外可憐伊 | 219 |
Cẩm tự đề thi phong cánh triển | 錦字題詩封更展220 | 220 |
Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi | 金錢問卜信還疑 | 221 |
Kỷ độ hoàng hôn thời trùng hiên nhân độc lập | 幾度黃昏時重軒人獨立 | 222 |
Kỷ hồi minh nguyệt dạ đơn chẩm mấn tà khi | 幾回明月夜單枕鬢斜攲 | 223 |
Bất quan trầm dữ hàm hôn hôn nhân tự túy | 不關酖與酣惛惛人似醉 | 224 |
Bất quan ngu dữ nọa mộng mộng ý như si | 不關愚與惰懵懵意如癡225 | 225 |
Trâm tà ủy đỏa bồng vô nại | 簪斜委鬌髼無奈 | 226 |
Quần thối nhu yêu sấu bất chi | 裙褪柔腰瘦不支 | 227 |
Trú trầm trầm ngọ viện hành như trụy | 晝沈沈午院行如墜 | 228 |
Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thùy | 夕悄悄湘簾捲又垂 | 229 |
Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo | 簾外窺日出枝頭無鵲報230 | 230 |
Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri | 簾中坐夜來心事只燈知 | 231 |
Đăng tri nhược vô tri | 燈知若無知 | 232 |
Thiếp bi chỉ tự bi | 妾悲只自悲 | 233 |
Bi hựu bi hề cánh vô ngôn | 悲又悲兮更無言 | 234 |
Đăng hoa nhân ảnh tổng kham liên | 燈花人影總堪憐235 | 235 |
Y ốc kê thanh thông ngũ dạ | 咿喔雞聲通五夜 | 236 |
Phi phất hòe âm độ bát chuyên | 披拂槐陰度八磚 | 237 |
Sầu tự hải | 愁似海 | 238 |
Khắc như niên | 刻如年 | 239 |
Cưỡng nhiên hương hoa hồn tiêu đàn chú hạ | 強燃香花魂消檀炷下240 | 240 |
Cưỡng lâm kính ngọc cân trụy lăng hoa tiền | 強臨鏡玉筋墜菱花前 | 241 |
Cưỡng viện cầm chỉ hạ kinh đình loan phượng trụ | 強援琴指下驚停鸞鳳柱 | 242 |
Cưỡng điều sắt khúc trung bi yết uyên ương huyền | 強調瑟曲中悲遏鴛鴦絃 | 243 |
Thử ý xuân phong nhược khẳng truyền | 此意春風若肯傳 | 244 |
Thiên kim tá lực ký Yên Nhiên | 千金借力寄燕然245 | 245 |
Yên Nhiên vị năng truyền | 燕然未能傳 | 246 |
Ức quân thiều thiều hề lộ như thiên | 憶君迢迢兮路如天 | 247 |
Thiên viễn vị dị thông | 天遠未易通 | 248 |
Ức quân du du hề tứ hà cùng | 憶君悠悠兮思何窮 | 249 |
Hoài nhân xứ thương tâm hung | 懷人處傷心胸250 | 250 |
Thụ diệp thanh sương lý | 樹葉青霜裡 | 251 |
Cùng thanh tế vũ trung | 蛩聲細雨中 | 252 |
Sương phủ tàn hề dương liễu | 霜斧殘兮楊柳 | 253 |
Vũ cứ tổn hề ngô đồng | 雨鋸損兮梧桐 | 254 |
Điểu phản cao thung | 鳥返高舂255 | 255 |
Lộ há đê tùng | 露下低叢 | 256 |
Hàn viên hậu trùng | 寒垣候虫 | 257 |
Viễn tự hiểu chung | 遠寺曉鐘 | 258 |
Tất suất sổ thanh vũ | 蟋蟀數聲雨 | 259 |
Ba tiêu nhất viện phong | 芭蕉一院風260 | 260 |
Phong liệt chỉ song xuyên trướng khích | 風裂紙窗穿帳隙 | 261 |
Nguyệt di hoa ảnh thướng liêm lung | 月移花影上簾櫳 | 262 |
Hoa tiền nguyệt chiếu nguyệt tự bạch | 花前月照月自白 | 263 |
Nguyệt hạ hoa khai hoa tự hồng | 月下花開花自紅 | 264 |
Nguyệt hoa hoa nguyệt hề ảnh trùng trùng | 月花花月兮影重重265 | 265 |
Hoa tiền nguyệt hạ hề tâm xung xung | 花前月下兮心忡忡 | 266 |
Thiên ban lãn vạn sự dung | 千般懶萬事慵 | 267 |
Dung nữ công cẩm trục sỉ phao uyên đối ngẫu | 慵女工錦軸恥拋鴛對偶 | 268 |
Dung phụ xảo kim châm tu thích điệp thư hùng | 慵婦巧金針羞刺蝶雌雄 | 269 |
Dung trang đối hiểu không thi phấn | 慵粧對曉空施粉270 | 270 |
Dung ngữ chung triêu muộn ỷ song | 慵語終朝悶倚窗 | 271 |
Ỷ song ỷ song phục ỷ song | 倚窗倚窗復倚窗 | 272 |
Lang quân khứ hề thùy vi dung | 郎君去兮誰為容 | 273 |
Thùy vi dung hề không bàn hoàn | 誰為容兮空盤桓 | 274 |
Lang quân khứ hề cách trùng quan | 郎君去兮隔重關275 | 275 |
Hà thí Thiên đế tôn lãnh lạc khấp Ngân Chử | 何啻天帝孫冷落泣銀渚 | 276 |
Hà thí Hằng Nga phụ thê lương tọa Quảng Hàn | 何啻姮娥婦凄凉坐廣寒 | 277 |
Tạ sầu hề vi chẩm | 藉愁兮為枕 | 278 |
Chử muộn hề vi xan | 煮悶兮為餐 | 279 |
Dục tương tửu chế sầu sầu trọng tửu vô lực | 欲將酒制愁愁重酒無力280 | 280 |
Dục tương hoa giải muộn muộn áp hoa vô nhan | 欲將花解悶悶壓花無顏 | 281 |
Sầu muộn tổng vi sầu muộn ngộ | 愁悶總為愁悶誤 | 282 |
Muộn sầu hóa tác cửu tuyền than | 悶愁化作九泉灘 | 283 |
Thí quỳnh sanh hề bất thành hưởng | 試瓊笙兮不成響 | 284 |
Bão ngân tranh hề bất nhẫn đàn | 抱銀箏兮不忍彈285 | 285 |
Tư viễn tái hề hành lộ nan | 思遠塞兮行路難 | 286 |
Niệm chinh phu hề nang tác đơn | 念征夫兮囊索單 | 287 |
Quyên thanh đề lạc quan tình lệ | 鵑聲啼落關情淚 | 288 |
Tiều cổ xao tàn đái bại can | 樵鼓敲殘帶憊肝 | 289 |
Bất thăng tiều tụy hình hài nhuyễn | 不勝憔悴形骸軟290 | 290 |
Thủy giác khuê ly tư vị toan | 始覺睽離滋味酸 | 291 |
Tư vị toan hề toan cánh tân | 滋味酸兮酸更辛 | 292 |
Toan tân đoan đích vị lương nhân | 酸辛端的為良人 | 293 |
Vị lương nhân hề song thiếp lệ | 為良人兮雙妾淚 | 294 |
Vị lương nhân hề chích thiếp thân | 為良人兮隻妾身295 | 295 |
Thiếp thân bất đáo quân chinh trướng | 妾身不到君征帳 | 296 |
Thiếp lệ bất đáo quân chinh cân | 妾淚不到君征巾 | 297 |
Duy hữu mộng hồn vô bất đáo | 惟有夢魂無不到 | 298 |
Tầm quân dạ dạ đáo giang tân | 尋君夜夜到江津 | 299 |
Tầm quân hề Dương Đài lộ | 尋君兮陽台路300 | 300 |
Hội quân hề Tương thủy tân | 會君兮湘水濱 | 301 |
Ký đắc kỷ phiên hoan hội xứ | 記得幾番歡會處 | 302 |
Vô phi nhất chẩm mộng trung xuân. | 無非一枕夢中春 | 303 |
Thử thân phản hận bất như mộng | 此身反恨不如夢 | 304 |
Lũng Thủy, Hàm Quan dữ tử thân | 隴水函關與子親305 | 305 |
Mộng khứ mỗi tăng kinh cánh đoạn | 夢去每憎驚更斷 | 306 |
Mộng hồi hựu lự huyễn phi chân | 夢回又慮幻非真 | 307 |
Duy hữu thốn tâm chân bất đoạn | 惟有寸心真不斷 | 308 |
Vị thường khoảnh khắc thiểu ly quân | 未嘗頃刻少離君 | 309 |
Tâm bất ly quân vị kiến quân, | 心不離君未見君310 | 310 |
Bằng cao kỷ độ vọng chinh luân | 凭高幾度望征輪 | 311 |
Vọng quân hà sở kiến | 望君何所見 | 312 |
Giang châu mãn bạch tần | 江洲滿白蘋 | 313 |
Yên thảo phi thanh lũ | 燕草披青縷 | 314 |
Tần tang nhiễm lục vân | 秦桑染綠雲315 | 315 |
Nam lai tỉnh ấp bán binh trần | 南來井邑半兵塵 | 316 |
Lạc nhật bình sa lộ nhất quần | 落日平沙鷺一群 | 317 |
Vọng quân hà sở kiến | 望君何所見 | 318 |
Quan lộ đoản trường đình | 官路短長亭 | 319 |
Vân gian Ngô thọ ám | 雲間吳樹暗320 | 320 |
Thiên tế Thục sơn thanh | 天際蜀山青 | 321 |
Bắc lai hòa thử bán hoang thành | 北來禾黍半荒城 | 322 |
Vi vũ giang lâu địch nhất thanh | 微雨江樓笛一聲 | 323 |
Vọng quân hà sở kiến | 望君何所見 | 324 |
Không sơn diệp tố đôi | 崆山葉做堆325 | 325 |
Tự phi thanh dã trĩ | 自飛青野雉 | 326 |
Tự vũ cách giang mai | 自舞隔江梅 | 327 |
Đông khứ yên lam thảm bất khai | 東去煙嵐慘不開 | 328 |
Tây phong phiêu bạc điểu thanh ai | 西風飄薄鳥聲哀 | 329 |
Vọng quân hà sở kiến | 望君何所見330 | 330 |
Hà thủy khúc như câu | 河水曲如鉤 | 331 |
Trường không sổ điểm nhạn, | 長空數點雁 | 332 |
Viễn phố nhất quy châu | 遠浦一歸舟 | 333 |
Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu | 西去松楸接斷蕪 | 334 |
Hành nhân vi một cách thương châu | 行人微沒隔蒼洲335 | 335 |
Vọng tận thiên đầu hựu địa đầu | 望盡天頭又地頭 | 336 |
Kỷ nhật đăng lâu cánh há lâu | 幾日登樓更下樓 | 337 |
Đống vân trở tận tương tư nhãn | 凍雲阻盡相思眼 | 338 |
Hà xứ Ngọc quan chinh chiến tưu | 何處玉關征戰陬 | 339 |
Hận vô trường phòng súc địa thuật | 恨無長房縮地術340 | 340 |
Hận vô tiên tử trịch cân phù | 恨無仙子擲巾符 | 341 |
Hữu tâm thành hóa thạch | 有心誠化石 | 342 |
Vô lệ khả đăng lâu | 無淚可登樓 | 343 |
Hồi thủ trường đề dương liễu sắc | 回首長堤楊柳色 | 344 |
Hối giao phu tế mịch phong hầu. | 悔教夫婿覓封侯345 | 345 |
Bất thức ly gia thiên lý ngoại | 不識離家千里外 | 346 |
Quân tâm hữu tự thiếp tâm phầu | 君心有似妾心不 | 347 |
Quân tâm thảng dữ thiếp tâm tự | 君心倘與妾心似 | 348 |
Thiếp diệc ư quân hà oán vưu | 妾亦於君何怨尤 | 349 |
Thiếp tâm như hoa thường hướng dương | 妾心如花常向陽350 | 350 |
Chỉ phạ quân tâm như lưu quang | 只怕君心如流光 | 351 |
Lưu quang nhất khứ bất phục chiếu | 流光一去不復照 | 352 |
Hoa vị lưu quang hoàng hựu hoàng | 花為流光黃又黃 | 353 |
Hoa hoàng cánh hướng thùy biên tiếu | 花黃更向誰邊笑 | 354 |
Lưu quang bất khẳng nhất hồi chiếu | 流光不肯一迴照355 | 355 |
Hoàng hoa khước vi lưu quang lão | 黃花卻為流光老 | 356 |
Hoàng hoa lão hề lạc mãn tường | 黃花老兮落滿墻 | 357 |
Hoa lạc như kim kinh kỷ sương | 花落如今經幾霜 | 358 |
Đình lan hề dĩ trích | 庭蘭兮已摘 | 359 |
Giang tảo hề hựu phương | 江藻兮又芳360 | 360 |
Nhiếp y bộ tiền đường | 攝衣步前堂 | 361 |
Ngưỡng mục quan thiên chương | 仰目觀天章 | 362 |
Tiêm vân thời phảng phất | 纖雲時彷彿 | 363 |
Bắc đẩu hốt đê ngang | 北斗忽低昂 | 364 |
Hà thủy phiên minh diệt | 河水翻明滅365 | 365 |
Sâm triền sạ hiện tàng | 參躔乍現藏 | 366 |
Nguyệt chiếu hề ngã sàng | 月照兮我床 | 367 |
Phong xuy hề ngã tường | 風吹兮我牆 | 368 |
Ngọc nhan tùy niên tước | 玉顏隨年削 | 369 |
Trượng phu do tha phương | 丈夫猶他方370 | 370 |
Tích vi hình dữ ảnh | 昔為形與影 | 371 |
Kim vi Sâm dữ Thương | 今為參與商 | 372 |
Quân biên vân ủng thanh ty kỵ | 君邊雲擁青絲騎 | 373 |
Thiếp xứ đài sinh Hưởng điệp lang | 妾處苔生嚮屧廊 | 374 |
Lang nội xuân phong nhật tương yết | 廊內春風日將歇375 | 375 |
Khả liên ngộ tận lương thời tiết | 可憐誤盡良時節 | 376 |
Lương thời tiết Diêu hoàng Ngụy tử giá Ðông phong | 良時節姚黃魏紫嫁東風 | 377 |
Lương thời tiết Chức nữ Ngưu lang hội minh nguyệt | 良時節織女牛郎會明月 | 378 |
Tạc nhật vị kê Tây gia nương | 昨日未笄西家娘 | 379 |
Kim niên dĩ quy Ðông lân thiến | 今年已歸東鄰倩380 | 380 |
Khả linh thố thủ nhất không phòng | 可怜兔守一空房 | 381 |
Niên niên ngộ tận lương thời tiết | 年年誤盡良時節 | 382 |
Lương thời tiết hề hốt như thoa | 良時節兮忽如梭 | 383 |
Nhân thế thanh xuân dung dị qua | 人世青春容易過 | 384 |
Huống phục thị xuân muộn vị tiêu thu hận tục | 況復是春悶未消秋恨續385 | 385 |
Huống phục thị hợp hoan cánh thiểu biệt sầu đa | 況復是合歡更少別愁多 | 386 |
Biệt sầu thu hận lưỡng tương ma | 別愁秋恨兩相磨 | 387 |
Bồ liễu thanh thanh năng kỷ hà | 蒲柳青青能幾何 | 388 |
Không thán tích lệ tư ta | 空漢惜淚咨嗟 | 389 |
Chỉ phạ bạch đáo Văn Quân đầu không thán tích | 只怕白到文君頭空嘆惜390 | 390 |
Chỉ khủng hoa đáo Phan lang mấn lãng tư ta | 只恐花到潘郎鬢浪咨嗟 | 391 |
Thán tích hà dĩ vi | 嘆惜何以為 | 392 |
Nhan sắc do hồng như nộn hoa | 顏色猶紅如嫩花 | 393 |
Tư ta hà dĩ vi | 咨嗟何以為 | 394 |
Quang âm nhất trịch vô hồi qua | 光陰一擲無回戈395 | 395 |
Tư mệnh bạc tích niên hoa | 咨命薄惜年花 | 396 |
Phân phân thiếu phụ kỷ thành bà | 紛紛少婦幾成皤 | 397 |
Hương các trùng hoài bồi tiếu kiểm | 香閣重懷陪笑臉 | 398 |
Hoa lâu thượng ký giải hương la | 花樓尚記解香羅 | 399 |
Hận thiên bất dữ nhân phương tiện | 恨天不與人方便400 | 400 |
Để sự đáo kim thành khảm kha | 底事到今成坎坷 | 401 |
Khảm kha khảm kha tri nại hà | 坎坷坎坷知奈何 | 402 |
Vị thiếp ta hề vị quân ta | 為妾嗟兮為君嗟 | 403 |
Quân bất kiến dã ngoại song uyên ương | 君不見野外雙鴛鴦 | 404 |
Cam tâm bất nhẫn lưỡng phân trương | 甘心不忍兩分張405 | 405 |
Hựu bất kiến lương giang song yến yến | 又不見樑間雙燕燕 | 406 |
Bạch thủ hà tằng vong quyến luyến | 白首何曾忘眷戀 | 407 |
Kiêm kiêm dã vô tình | 鶼鶼也無情 | 408 |
Tỷ dực tương tùy quá nhất sinh | 比翼相隨過一生 | 409 |
Cùng cùng dã vô tri | 蛩蛩也無知410 | 410 |
Tịnh khu đáo lão bất tương vi | 並驅到老不相違 | 411 |
Lộ liễu tằng truyền liên lý xứ | 路柳曾傳連理處 | 412 |
Trì liên diệc hữu tịnh đầu thời | 池蓮亦有並頭時 | 413 |
Phụ quyết hề cự hư | 負蟨兮駏驉 | 414 |
Bão la hề thố ty | 抱蘿兮菟絲415 | 415 |
Hà nhân sinh chi tương vi | 何人生之相違 | 416 |
Ta vật loại chi như tư | 嗟物類之如斯 | 417 |
An đắc tại thiên vi tỷ dực điểu | 安得在天為比翼鳥 | 418 |
Tại địa vi liên lý chi | 在地為連理枝 | 419 |
Ninh cam tử tương kiến | 寧甘死相見420 | 420 |
Bất nhẫn sinh tương ly | 不忍生相離 | 421 |
Tuy nhiên tử tương kiến | 雖然死相見 | 422 |
Hạt nhược sinh tương tùy | 曷若生相隨 | 423 |
An đắc quân vô đáo lão nhật | 安得君無老日 | 424 |
Thiếp thường thiếu niên | 妾常少年425 | 425 |
Nguyện vi ảnh hề tùy quân biên | 願為影兮隨君邊 | 426 |
Quân hữu hành hề ảnh bất viễn | 君有行兮影不遠 | 427 |
Quân y quang hề thiếp như nguyện | 君依光兮妾如願 | 428 |
Nguyện quân hứa quốc tâm như đan | 願君許國心如丹 | 429 |
Nguyện quân tỳ dân thân như thiết | 願君庇民身如鐵430 | 430 |
Cơ lai thôn hạ Nhục Chi đầu | 饑來吞下月氏頭 | 431 |
Khát lai ẫm hạ Thiền Vu huyết | 渴來飲下單于血 | 432 |
Hà hạnh Kỳ môn phong nhẫn trung | 何幸期門鋒刃中 | 433 |
Lão thiên trước ý hộ anh hùng | 老天著意護英雄 | 434 |
Hộ anh hùng bách chiến công | 護英雄百戰功435 | 435 |
Trường khu tứ mã tịnh quan Ðông | 長驅駟馬靜關東 | 436 |
Quan Đông Quan Bắc hưu truyền tiễn, | 關東關北休傳箭 | 437 |
Sơn vĩ sơn đầu tảo quải cung | 山尾山頭早掛弓 | 438 |
Tiệp sắc tinh kỳ từ tái nguyệt | 捷色旌旗辭塞月 | 439 |
Khải ca tướng sĩ bối biên phong | 凱歌將士背邊風440 | 440 |
Lặc thi hề Yên Nhiên thạch | 勒詩兮燕然石 | 441 |
Hiến quắc hề Vị Ương cung | 獻馘兮未央宮 | 442 |
Vị Ương cung hề hướng thiên triều | 未央宮兮向天朝 | 443 |
Vãn Ngân hà hề tẩy đao cung | 挽銀河兮洗刀弓 | 444 |
Từ nhân san hạ Bình Hoài Tụng | 詞人刪下平淮頌445 | 445 |
Nhạc phủ ca truyền nhập Hán dao | 樂府歌傳入漢謠 | 446 |
Lăng Yên các hề Tần Thúc Bảo | 凌煙閣兮秦叔寶 | 447 |
Kỳ Lân đài hề Hoắc Phiêu Diêu | 麒麟台兮霍嫖姚 | 448 |
Thiên trường địa cửu mao thư khoán | 天長地久茅苴券 | 449 |
Tử ấm thê phong tước lộc tiêu | 子蔭妻封爵祿標450 | 450 |
Hữu sầu hề thử nhật | 有愁兮此日 | 451 |
Đắc ý hề lai thời | 得意兮來時 | 452 |
Thiếp phi Tô gia si tâm phụ | 妾非蘇家癡心婦 | 453 |
Quân diệc Lạc dương hảo nam nhi | 君亦洛陽好男兒 | 454 |
Quy lai thảng bội hoàng kim ấn | 歸來倘佩黃金印455 | 455 |
Khẳng học đương niên bất há ky | 肯學當年不下機 | 456 |
Nguyện vi quân hề giải chinh y | 願為君兮解征衣 | 457 |
Nguyện vi quân hề bổng hà chi | 願為君兮捧霞巵 | 458 |
Vi quân sơ trất vân hoàn kế | 為君梳櫛雲鬟髻 | 459 |
Vi quân trang điểm ngọc yên chi | 為君粧點玉臙脂460 | 460 |
Thủ quân khan hề cựu lệ phạ | 取君看兮舊淚帕 | 461 |
Tố quân thính hề cựu tình từ | 訴君聽兮舊情詞 | 462 |
Cựu tình từ hề hoán tân liên | 舊情詞兮換新聯 | 463 |
Ngữ tân thoại cựu hề tửu bôi tiền | 語新話舊兮酒杯前 | 464 |
Thiển châm hề mạn mạn | 淺斟兮慢慢465 | 465 |
Đê xướng hề liên liên | 底唱兮連連 | 466 |
Châm bất châm hề Bồ thành nhưỡng | 斟不斟兮蒲城釀 | 467 |
Xướng bất xướng hề Tử lưu thiên | 唱不唱兮紫騮篇 | 468 |
Nguyện châm cửu uấn hề xướng song liên | 願斟九醞兮唱雙聯 | 469 |
Dữ quân chỉnh đốn hề cựu nhân duyên | 與君整頓兮舊姻緣470 | 470 |
Giao kỉnh thành song đáo lão thiên | 交頸成雙到老天 | 471 |
Thường liễu công danh ly biệt trái | 償了功名離別債 | 472 |
Tương liên tương thủ thái bình niên | 相憐相守太平年 | 473 |
Thái bình niên nguyện quân chỉ qua trí | 太平年願君止戈置 | 474 |
Nhược nhiên thử biệt thiếp hà lệ | 若然此別妾何淚475 | 475 |
Tương hội chi kỳ tương ký ngôn | 將會之期將寄言 | 476 |
Ta hồ trượng phu đương như thị | 嗟乎丈夫當如是 | 477 |
Chinh Phụ Ngâm Khúc Quốc Âm Thuận Diễn
Diễn Nôm Ngô Tư Thần dịch | Nguyên Tác | STT |
---|---|---|
Trời đất phong trần | Thiên địa phong trần | 1 |
Hồng nhan đa truân | Hồng nhan đa truân | 2 |
Thăm thẳm xanh kia hề ai tạo nhân | Du du bỉ thương hề thùy tạo nhân | 3 |
Trống trận gầm lay trường thành nguyệt | Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt | 4 |
Lửa hiệu rực chiếu Cam Tuyền vân | Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân | 5 |
Chín bệ chống gươm rời chiếu ấm | Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch | 6 |
Nửa đêm truyền hịch triệu tướng quân | Bán dạ phi hịch truyền tướng quân | 7 |
Thanh bình ba trăm năm bờ cõi | Thanh bình tam bách niên thiên hạ | 8 |
Nhung phục từ đây khoác võ thần. | Tùng thử nhung y thuộc vũ thần | 9 |
Sứ trời cửa thiên sớm giục giã | Sứ tinh thiên môn thôi hiểu phát | 10 |
Người đi tình nhẹ, nặng nghĩa cả | Hành nhân trọng pháp khinh ly biệt | 11 |
Cung tiễn hề mang lưng | Cung tiễn hề tại yêu | 12 |
Vợ con hề từ giã | Thê noa hề biệt khuyết | 13 |
Lớp lớp sông cờ hề sầu ra ải | Liệp liệp tinh kỳ hề xuất tái sầu | 14 |
Inh ỏi tiêu trống hề oán ly gia | Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán | 15 |
Có oán hề chia lìa | Hữu oán hề phân huề | 16 |
Có sầu hề vất vả | Hữu sầu hề khế khoát | 17 |
Đôi mươi tuổi, chàng Ngô anh hào | Lương nhân nhị thập Ngô môn hào | 18 |
Bỏ bút nghiên hề theo cung đao | Đầu bút nghiên hề sự cung đao | 19 |
Muốn đem thành liền dâng vua thánh | Trực bả liên thành hiến minh thánh | 20 |
Nguyện mang thước kiếm chém loài ngạo | Nguyện tương xích kiếm trảm thiên kiêu | 21 |
Trượng phu ngàn dặm lòng da ngựa | Trượng phu thiên lý chí mã cách | 22 |
Thái Sơn gieo nhẹ tựa hồng mao. | Thái Sơn nhất trịch khinh hồng mao | 23 |
Giã từ then cửa vào chinh chiến | Tiện từ khuê khổn tùng chinh chiến | 24 |
Gió hú roi kêu khỏi Vị kiều | Tây phong minh tiên xuất Vỵ kiều | 25 |
Đầu Vị kiều ngòi nước trong | Vỵ kiều đầu thanh thủy câu | 26 |
Bên nước trong, bên suối ròng | Thanh thủy biên thanh thảo đồ | 27 |
Tiễn chân chàng hề buồn mênh mông | Tống quân xứ hề tâm du du | 28 |
Thiếp giận chẳng như ngựa hề chàng lên đường | Quân đăng đồ hề thiếp hận bất như câu | 29 |
Thiếp giận chẳng như thuyền hề chàng theo sông | Quân lâm lưu hề thiếp hận bất như chu | 30 |
Trong trong dòng nước chảy | Thanh thanh hữu lưu thủy | 31 |
Khôn gột mối tơ lòng | Bất tẩy thiếp tâm sầu | 32 |
Xanh xanh bờ cỏ ngát | Thanh thanh hữu phương thảo | 33 |
Khôn vợi nỗi nhớ mong | Bất vong thiếp tâm ưu | 34 |
Nói lại nói hề đưa tay với | Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ | 35 |
Bước một bước hề vịn áo nhung | Bộ nhất bộ hề khiên quân nhu | 36 |
Lòng thiếp theo chàng như minh nguyệt | Thiếp tâm tùy quân tự minh nguyệt | 37 |
Lòng chàng muôn dặm thiên sơn tiễn | Quân tâm vạn lý Thiên Sơn tiễn | 38 |
Gieo ly bôi hề múa Long Tuyền | Trịch ly bôi hề vũ Long Tuyền | 39 |
Nâng ngọn giáo hề chỉ hổ huyệt | Hoành chinh sáo hề chỉ hổ huyệt | 40 |
Rằng theo Giới Tử bắt Lâu Lan | Vân tùy Giới Tử liệp Lâu Lan | 41 |
Cười hướng Man Khê bàn Mã Viện | Tiếu hướng Man Khê đàm Mã Viện | 42 |
Áo chàng vận đỏ tựa ráng pha | Quân xuyên trang phục hồng như hà | 43 |
Ngựa chàng cưỡi trắng như bạch tuyết | Quân kỵ kiêu mã bạch như tuyết | 44 |
Nhạc ngựa hề vang ngân | Kiêu mã hề loan linh | 45 |
Người đi hề trống trận | Chinh cổ hề nhân hành | 46 |
Giữa phút giây hề đối diện | Tu du trung hề đối diện | 47 |
Trong khoảnh khắc hề ly phân | Khoảnh khắc lý hề phân trình | 48 |
Phân ly hề Hà Lương | Phân trình hề hà lương | 49 |
Bồi hồi hề bên đường | Bồi hồi hề lộ bàng | 50 |
Bên đường nhìn thóang cờ khoa trương | Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương | 51 |
Xe trước hề Bắc Tế Liễu | Tiền xa hề Bắc Tế Liễu, | 52 |
Ngựa sau hề Tây Trường Dương | Hậu kỵ hề Tây Trường Dương | 53 |
Ngựa xe cùng tiễn ra quan ải | Kỵ xa tương ủng quân lâm tái | 54 |
Dương liễu đâu hay thiếp đọan trường | Dương liễu na tri thiếp đoạn trường | 55 |
Khuất khuất sáo mai âm dần khẽ | Khứ khứ lạc mai thanh tiệm viễn | 56 |
Đi đi cờ chiến thoáng sau nương | Hành hành chinh bái sắc hà mang | 57 |
Trông mây đi hề chàng ly biệt | Vọng vân khứ hề lang biệt thiếp | 58 |
Ngó núi về hề thiếp nhớ thương | Vọng sơn quy hề thiếp tư lang | 59 |
Chàng ra ải hề ngoài mưa gió | Lang khứ trình hề mông vũ ngoại | 60 |
Thiếp lại phòng hề trong vấn vương | Thiếp quy xứ hề tạc dạ phòng | 61 |
Đi về đều ngoảnh lại | Quy khứ lưỡng hồi cố | 62 |
Xanh biếc hề núi sương | Vân thanh hề sơn thương | 63 |
Chàng trông thiếp hề Hàm Dương | Lang cố thiếp hề Hàm Dương | 64 |
Thiếp ngóng chàng hề Tiêu Tương | Thiếp cố lang hề Tiêu Tương | 65 |
Tiêu Tương mây cản Hàm Dương thụ | Tiêu Tương yên trở Hàm Dương thụ | 66 |
Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang | Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang | 67 |
Cùng trông cùng chẳng thấy | Tương cố bất tương kiến | 68 |
Dâu xanh mọc bờ nương | Thanh thanh mạch thượng tang | 69 |
Dâu bờ nương, dâu bờ nương, | Mạch thượng tang mạch thượng tang | 70 |
Ý thiếp lòng chàng ai đoản trường? | Thiếp ý quân tâm thùy đoản trường | 71 |
Từ độ giã từ nơi cát gió | Tự tùng biệt hậu phong sa lũng | 72 |
Trăng sáng hay chăng chàng đâu đó | Minh nguyệt tri quân hà xứ túc | 73 |
Xưa nay chốn chiến trường | Cổ lai chinh chiến trường | 74 |
Muôn dặm nhà chẳng có | Vạn lý vô nhân ốc | 75 |
Gió buốt buốt hề làm mặt người tiều tụy | Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều | 76 |
Nước sâu sâu hề khiến ngựa dậm chùng vó | Thủy thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc | 77 |
Lính đêm gối trống nằm bờ Long | Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa | 78 |
Sĩ tối lăn mình trên bãi Hổ | Chiến sĩ bão yên miên hổ lục | 79 |
Sáng nay Hán xuống Bạch Đăng thành | Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành | 80 |
Mai rạng Hồ vào Thanh Hải dọ | Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc | 81 |
Eo Thanh Hải non cao rồi lại thấp | Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê | 82 |
Trước Thanh Sơn khe nhỏ hết lại to | Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục | 83 |
Lên non xanh, tuyết đội đầu | Thanh sơn thượng tuyết mông đầu | 84 |
Xuống khe lục, ngâm nước rỏ | Thanh khê hạ thủy một phúc | 85 |
Thương thay cho những người mang giáp | Khả liên đa thiểu thiết y nhân | 86 |
Mong về, sầu ấy mấy giày vò | Tư quy đương thử sầu nhan xúc | 87 |
Trướng gấm quân vương có biết chăng | Cẩm trướng quân vương tri dã vô | 88 |
Gian nan ai vẽ mặt quan võ | Gian nan thùy vị họa chinh phu | 89 |
Mường tưởng những nơi chàng từng ghé | Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ | 90 |
Hãn Hải Tiêu Quan bãi gò | Tiêu Quan giác hãn hải ngung. | 91 |
Thôn sương quán gió | Sương thôn vũ điếm | 92 |
Hang xà động hổ | Hổ lạc xà khu | 93 |
Ăn mưa nằm móc | Phong xan lộ túc | 94 |
Băng râu tuyết giò | Tuyết hĩnh băng tu | 95 |
Lên cao nhìn mây trắng | Đăng cao vọng vân sắc | 96 |
Lòng sao thêm vò võ. | An phục bất sinh sầu | 97 |
Từ độ giã từ đông nam đạo | Tự tùng biệt hậu Ðông Nam kiếu | 98 |
Đông nam biết chàng đánh nơi nao | Đông Nam tri quân chiến hà đạo | 99 |
Xưa nay người chinh chiến | Cổ lai chinh chiến nhân | 100 |
Tính mệnh nhẹ hồng mao | Tính mệnh khinh như thảo | 101 |
Dưới gươm bén, ấm ấm tấc lòng ơn vua nặng | Phong nhận hạ ôn ôn hiệp khoáng chủ ân thâm | 102 |
Trong phút giây lượt lượt thước mâu đổ máu đào | Thời khắc trung lịch lịch hoành qua tráng sĩ yểu | 103 |
Núi kỳ gò cũ trăng chênh chếch | Kỳ sơn cựu trủng nguyệt mang mang | 104 |
Phì Giang ụ mới gió phao phao | Phì thủy tân phần phong niểu niểu | 105 |
Gió phao phao thổi hồn người tử sĩ | Phong niểu niểu không xuy tử sĩ hồn | 106 |
Trăng chênh chếnh soi rạng mặt anh hào | Nguyệt mang mang tằng chiếu chinh phu mạo | 107 |
Mặt anh hào hề ai điểm trang | Chinh phu mạo hề thùy đan thanh | 108 |
Hồn tử sĩ hề ai khóc não | Tử sĩ hồn hề thùy ai điếu | 109 |
Thương cho nước cũ dấu binh đao | Khả liên tranh đấu cựu giang sơn | 110 |
Kẻ bước chân qua những nỗi nào | Hành nhân quá thử tình đa thiểu | 111 |
Xưa nay chinh chiến mấy kẻ về | Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hoàn | 112 |
Ban Siêu đầu bạc mới thấy quê | Ban Siêu quy thời mấn dĩ ban | 113 |
Mường tượng chàng ngoài miền rủi ngựa | Liệu tưởng lương nhân trì sính ngoại | 114 |
Gươm ba đoạn, yên một ghế | Tam xích kiếm nhất nhung yên | 115 |
Gió thu cỏ cát | Thu phong sa thảo | 116 |
Quan ải sơn khê | Minh nguyệt quan sơn | 117 |
Ngựa tên inh ỏi | Mã đầu minh đích | 118 |
Lũy giáo đề huề | Thành thượng duyên can | 119 |
Công danh, bận trăm đường | Công danh bách mang lý | 120 |
Lao khổ, nhàn chưa dễ | Lao khổ vị ưng nhàn | 121 |
Tỏ cùng ai, nhọc với nhàn | Lao dữ nhàn thùy dữ ngôn | 122 |
Chàng ngoài hải giác, thiếp cửa loan | Quân tại thiên nhai, thiếp ỷ môn | 123 |
Hỏi sao thiếp phận đành ôm cửa | Ỷ môn cố thiếp kim sinh phận | 124 |
Nào cớ chàng hồn chốn quan san | Thiên nhai khởi quân bình sinh hồn | 125 |
Vẫn tưởnng cùng nhau duyên cá nước | Tự tín tương tùy ngư thủy bạn | 126 |
Đâu ngờ xa cách nước mây ngàn | Na kham tương cách thủy vân thôn | 127 |
Thiếp chẳng màng vai người chinh phụ | Thiếp thân bất tưởng vi chinh phụ | 128 |
Chàng chẳng học đòi bã vua quan | Quân thân khởi học vi vương tôn | 129 |
Sao chịu giang nam lại hà bắc | Hà sự giang Nam dữ giang Bắc | 130 |
Khiến người sớm thán lại chiều than | Linh nhân sầu hiểu cánh sầu hôn | 131 |
Tuổi thanh niên chàng phong lưu một khách | Nhất cá thị phong lưu thiếu niên khách | 132 |
Ngày xuân thì thiếp khuê các một trang | Nhất cá thị thâm khuê thiếu niên hôn | 133 |
Sao đành hai tuổi trẻ | Khả kham lưỡng niên thiếu | 134 |
Tâm sự cách quan san | Thiên lý các hàn huyên | 135 |
Nhớ trước cùng chàng hôm từ ly | Ức tích dữ quân tương biệt thời | 136 |
Oanh vàng chưa để liễu xanh lay | Liễu điều do vị chuyển hoàng ly | 137 |
Ngày về hỏi khi nao | Vấn quân hà nhật quy | 138 |
Rằng quyên báo hạn kỳ | Quân ước đỗ quyên đề | 139 |
Quyên bay mất dạng, oanh già mất | Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão | 140 |
Bên lầu liễu vẳng tiếng ý nhi | Thanh Liễu lâu tiền ngữ ý nhi | 141 |
Nhớ trước cùng chàng hôm tiễn tống | Ức tích dữ quân tương biệt trung | 142 |
Mai tuyết còn chưa tỏ gió đông | Tuyết mai do vị thức Ðông phong, | 143 |
Ngày về hỏi khi nao | Vấn quân hà nhật quy | 144 |
Chàng hẹn lúc đào hồng | Quân chỉ đào hoa hồng | 145 |
Hoa đào quen gió đông bay mất | Đào hoa dĩ bạn Ðông phong khứ | 146 |
Mai già, sông lại trổ phù dung | Lão mai giang thượng hựu phù dung | 147 |
Hẹn ước chốn nào đến | Dữ ngã ước hà sở | 148 |
Bèn bảo Lũng Tây sầm | Nãi ước Lũng Tây sầm | 149 |
Nửa ngày hề không lại | Nhật trung hề bất lai | 150 |
Lá rụng chạm cành trâm | Trụy diệp đâu ngã trâm | 151 |
Đứng không mà bật khóc | Trữ lập không thế khấp | 152 |
Thôn vắng tiếng gia cầm | Hoang thôn huyên ngọ cầm | 153 |
Hẹn ước chốn nào đến | Dữ ngã ước hà sở | 154 |
Lại bảo Hán Dương kiều | Nãi ước Hán Dương kiều | 155 |
Ngày trọn hề không lại | Nhật vãn hề bất lai | 156 |
Gió thổi vạt áo xiêu | Cốc phong xuy ngã bào | 157 |
Đứng không mà bật khóc | Trữ lập không thế khấp | 158 |
Sông lạnh cơn nước chiều | Hàn giang khởi mộ trào | 159 |
Năm trước gửi tin nhủ chàng về | Tích niên ký tín khuyến quân hồi | 160 |
Năm nay lại nhắn nhủ thăm quê | Kim niên ký tín khuyến quân lai | 161 |
Tin đến người chưa đến | Tín lai nhân vị lai | 162 |
Hoa dương héo rụng, rêu đề huề | Dương hoa linh lạc ủy thương đài | 163 |
Rêu đề huề thêm rêu đề huề | Thương đài thương đài hựu thương đài | 164 |
Một bước quanh sân trăm não nề | Nhất bộ nhàn đình bách cảm thôi | 165 |
Năm trước hồi thư đã hẹn ngày | Tích niên hồi thư đính thiếp kỳ | 166 |
Năm nay thư lại báo trùng lai | Kim niên hồi thư đính thiếp quy | 167 |
Thư đến người chưa đến | Thư quy nhân vị quy | 168 |
Song the tịch mịch nắng tà lay | Sa song tịch mịch chuyển tà huy | 169 |
Nắng tà lay lại nắng tà lay | Tà huy tà huy hựu tà huy | 170 |
Mười phen hẹn ước chín lượt thay | Thập ước giai kỳ cửu độ vi | 171 |
Thử tính lại ngày đi bao tá | Thí tương khứ nhật tùng đầu sổ | 172 |
Chẳng biết sen tiền trổ đã ba | Bất giác hà tiền dĩ tam chú | 173 |
Khổ nhất là quanh năm trú quân Tử Tái | Tối khổ thị liên niên tử tái nhân | 174 |
Khốn nhất là ngàn dặm lính thú Hoàng Hoa | Tối khổ thị thiên lý hoàng hoa thú | 175 |
Lính Hoàng Hoa ai mà không cha mẹ | Hoàng hoa thú thùy vô đường thượng thân | 176 |
Quân Tử Tái kẻ nào chẳng thê noa | Tử tái nhân thùy vô khuê trung phụ | 177 |
Cha mẹ sao nỡ tạm chia lìa | Hữu thân an khả tạm tương ly | 178 |
Thê phụ sao đành lâu cách xa | Hữu phụ an năng cửu tương phụ | 179 |
Chàng có song đường tóc đã sương | Quân hữu lão thân mấn như sương | 180 |
Lại có con thơ đương vận tã | Quân hữu nhi lang niên thả nhụ | 181 |
Song đường hề tựa cửa | Lão thân hề ỷ môn | 182 |
Con dại hề khóc la | Nhi lang hề đãi bộ | 183 |
Nuôi cha mẹ hề thiếp thay chồng | Cung thân xan hề thiếp vi nam | 184 |
Dạy con thơ hề thiếp làm cha | Khóa tử thư hề thiếp vi phụ | 185 |
Nuôi già dạy trẻ đấy một thân | Cung thân khóa tử thử nhất thân | 186 |
Đau thiếp nhớ chàng đà mấy hạ | Thương thiếp tư quân kim kỷ độ | 187 |
Mong chàng hôm trước hề đã qua | Tư quân tạc nhật hề dĩ quá | 188 |
Nhớ chàng năm nay hề chửa xóa | Tư quân kim niên hề hựu mộ | 189 |
Chàng xuôi dòng hai năm ba năm những bốn năm | Quân yêm lưu nhị niên tam niên cánh tứ niên | 190 |
Thiếp tình hòai trăm mớ nghìn mớ rồi vạn mớ | Thiếp tình hoài bách lũ thiên lũ hoàn vạn lũ | 191 |
Chẳng thể được bên chàng | An đắc tại quân biên | 192 |
Tỏ khổ nhà bao xá | Tố thiếp trung trường khổ | 193 |
Thiếp có Hán Cung Thoa | Thiếp hữu Hán cung thoa | 194 |
Từng đã theo chân rời quê ngoại | Tằng thị giá thời tương tống lai | 195 |
Cậy ai gửi quân tử | Bằng thùy ký quân tử | 196 |
Tỏ thiếp tương tư hoài | Biểu thiếp tương tư hoài | 197 |
Thiếp có Tần lâu kính | Thiếp hữu Tần lâu kính | 198 |
Từng với chàng xưa cùng đối ảnh | Tằng dữ lang sơ tương đối ảnh | 199 |
Cậy ai gửi quân tử | Bằng thùy ký quân tử | 200 |
Soi thiếp dạ băng trinh | Chiếu thiếp kim cô lánh | 201 |
Thiếp có chiếc nhẫn bạc | Thiếp hữu câu chỉ ngân | 202 |
Trong tay thời tương thân | Thủ trung thời tương thân | 203 |
Cậy ai gửi quân tử | Bằng thùy ký quân tử | 204 |
Vật mọn gói ân cần | Vi vật ngụ ân cần | 205 |
Thiếp có ngọc cài đầu | Thiếp hữu tao đầu ngọc | 206 |
Thuở bé thường vui chơi | Anh nhi niên sở lộng | 207 |
Cậy ai gửi quân tử | Bằng thùy ký quân tử | 208 |
Nâng niu lúc xứ người | Tha hương hạnh trân trọng | 209 |
Năm kia thư tín có đôi lời | Tích niên âm tín hữu lai thời | 210 |
Năm nay thư vắng tín cũng vơi | Kim niên âm hy tín diệc hy | 211 |
Thấy nhạn tưởng thư từ tái ngoại | Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch | 212 |
Nghe sương tự may manh áo mới | Văn sương mạn tự chế miên y | 213 |
Gió tây muốn gửi, chim chẳng giúp | Tây phong dục ký vô hồng tiện | 214 |
Xót kẻ chân mây, đẫm tuyết sương | Thiên ngoại liên y tuyết vũ thùy | 215 |
Tuyết lạnh áo hề trướng hổ | Tuyết hàn y hề hổ trướng | 216 |
Sương buốt giáp hề màn lang | Vũ lãnh y hề lang vi | 217 |
Lạnh buốt bao nhiêu khổ | Hàn lãnh ban ban khổ | 218 |
Chân trời mấy thê lương | Thiên ngoại khả liên y | 219 |
Niêm lại mở, thư đề chữ gấm | Cẩm tự đề thi phong cánh triển | 220 |
Tín lại ngờ, quẻ bói tiền vàng | Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi | 221 |
Mấy phen ác lặn mà hiên trùng người còn đứng | Kỷ độ hoàng hôn thời trùng hiên nhân độc lập | 222 |
Bao độ trăng tròn mà đêm côi gối tóc ngổn ngang | Kỷ hồi minh nguyệt dạ đơn chẩm mấn tà khi | 223 |
Không men rượu mà người say ra lẩn thẩn | Bất quan trầm dữ hàm hôn hôn nhân tự túy | 224 |
Chẳng ngu khờ mà ý si vẻ mê mang | Bất quan ngu dữ nọa mộng mộng ý như si | 225 |
Trâm nghiêng, bờ tóc rối chẳng màng | Trâm tà ủy đỏa bồng vô nại | 226 |
Quần lỏng, qua eo gầy không quản | Quần thối nhu yêu sấu bất chi | 227 |
Ngày nặng nề, sân trưa đi tưởng ngã | Trú trầm trầm ngọ viện hành như trụy | 228 |
Đêm lặng lẽ, sáo tương cuộn lại giăng | Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thùy | 229 |
Ngoài sáo, chim chẳng mách thấy đỉnh đầu bóng ác | Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo | 230 |
Trong mành, ngồi đến đêm tâm sự chỉ bày ngọn đăng | Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri | 231 |
Đăng biết như không biết | Đăng tri nhược vô tri | 232 |
Bi thương tự bi thương | Thiếp bi chỉ tự bi | 233 |
Bi lại bi hề chẳng nên lời | Bi hựu bi hề cánh vô ngôn | 234 |
Bóng người đèn rạng thảy thương khơi | Đăng hoa nhân ảnh tổng kham liên | 235 |
Năm canh trọn tiếng gà eo óc | Y ốc kê thanh thông ngũ dạ | 236 |
Tám gạch tròn hòe xoã phất phơi | Phi phất hòe âm độ bát chuyên | 237 |
Buồn như biển | Sầu tự hải | 238 |
Phút tựa đời | Khắc như niên | 239 |
Gượng thắp hương, hồn hoa theo nhang tàn mất | Cưỡng nhiên hương hoa hồn tiêu đàn chú hạ | 240 |
Gượng soi gương, lệ ngọc rỏ trước hoa rơi | Cưỡng lâm kính ngọc cân trụy lăng hoa tiền | 241 |
Gượng khẩy cầm, phím Loan phượng dưới ngón chùng lại | Cưỡng viện cầm chỉ hạ kinh đình loan phượng trụ | 242 |
Gượng đàn sắt, sợi uyên ương giữa khúc đứt rời | Cưỡng điều sắt khúc trung bi yết uyên ương huyền | 243 |
Đông phong ý đó hẳn muốn truyền | Thử ý xuân phong nhược khẳng truyền | 244 |
Ngàn vàng non Yên nhờ gửi tới | Thiên kim tá lực ký Yên Nhiên | 245 |
Chẳng thể gửi non yên | Yên Nhiên vị năng truyền | 246 |
Nhớ chàng vời vợi hề đường tựa trời | Ức quân thiều thiều hề lộ như thiên | 247 |
Trời xa chẳng dễ thông | Thiên viễn vị dị thông | 248 |
Nhớ chàng thăm thẳm hề ý nào cùng | Ức quân du du hề tứ hà cùng | 249 |
Quê người đau xót trong lòng | Hoài nhân xứ thương tâm hung | 250 |
Lá đa giữa sương xanh | Thụ diệp thanh sương lý | 251 |
Tiếng ve trong mưa phùn | Cùng thanh tế vũ trung | 252 |
Sương bổ tan hề dương liễu | Sương phủ tàn hề dương liễu | 253 |
Mưa khứa nát hề ngô đồng | Vũ cứ tổn hề ngô đồng | 254 |
Chim về ngọn thung | Điểu phản cao thung | 255 |
Móc sa cội tùng | Lộ há đê tùng | 256 |
Sân lạnh đầy trùng | Hàn viên hậu trùng | 257 |
Chùa sáng chuông rung | Viễn tự hiểu chung | 258 |
Dế mèn mưa vài tiếng | Tất suất sổ thanh vũ | 259 |
Chuối tiêu đợt gió ròng | Ba tiêu nhất viện phong | 260 |
Xuyên khe cửa giấy, cơn gió toạt | Phong liệt chỉ song xuyên trướng khích | 261 |
Treo rèm hoa ảnh, ánh trăng lồng | Nguyệt di hoa ảnh thướng liêm lung | 262 |
Trước hoa trăng soi trăng tự sáng | Hoa tiền nguyệt chiếu nguyệt tự bạch | 263 |
Dưới nguyệt hoa khai hoa tự hồng | Nguyệt hạ hoa khai hoa tự hồng | 264 |
Nguyệt hoa hoa nguyệt bóng trùng trùng | Nguyệt hoa hoa nguyệt hề ảnh trùng trùng | 265 |
Trước hoa dưới nguyệt hề lòng nao núng | Hoa tiền nguyệt hạ hề tâm xung xung | 266 |
Nhác ngàn việc, nhãng trăm công | Thiên ban lãn vạn sự dung | 267 |
Nhác nữ công, trục gấm thẹn với uyên bay phối ngẫu | Dung nữ công cẩm trục sỉ phao uyên đối ngẫu | 268 |
Nhác phụ xảo, kim vàng hổ với bướm lượn vợ chồng | Dung phụ xảo kim châm tu thích điệp thư hùng | 269 |
Nhác vẽ, không son trông nắng sớm | Dung trang đối hiểu không thi phấn | 270 |
Nhác lời, cả sáng buồn tựa song | Dung ngữ chung triêu muộn ỷ song | 271 |
Tựa song tựa song lại tựa song | Ỷ song ỷ song phục ỷ song | 272 |
Chàng đi mất hề vẽ ai trông? | Lang quân khứ hề thùy vi dung | 273 |
Vẽ ai trông hề cõi bàng hoàng | Thùy vi dung hề không bàn hoàn | 274 |
Chàng đi mất hề cách trùng quan | Lang quân khứ hề cách trùng quan | 275 |
Đâu chỉ ngọn Thái Sơn lạnh lẽo khóc sông Ngân | Hà thí Thiên đế tôn lãnh lạc khấp Ngân Chử | 276 |
Đâu chỉ nàng Hằng Nga thê lương ngồi điện Quảng | Hà thí Hằng Nga phụ thê lương tọa Quảng Hàn | 277 |
Tựa sầu hề gối nặng | Tạ sầu hề vi chẩm | 278 |
Thổi buồn hề cơm khan | Chử muộn hề vi xan | 279 |
Muốn mượn men tiêu sầu, sầu nặng rượu không sức | Dục tương tửu chế sầu sầu trọng tửu vô lực | 280 |
Muốn nhờ hoa giải muộn, muộn lắm đóa héo tàn | Dục tương hoa giải muộn muộn áp hoa vô nhan | 281 |
Sầu muộn thảy làm sầu muộn lụy | Sầu muộn tổng vi sầu muộn ngộ | 282 |
Cửu tuyền, muộn sầu hóa làm doành | Muộn sầu hóa tác cửu tuyền than | 283 |
Thử sênh quỳnh hề không thành điệu | Thí quỳnh sanh hề bất thành hưởng | 284 |
Ôm tranh bạc hề chẳng nỡ đàn | Bão ngân tranh hề bất nhẫn đàn | 285 |
Nhớ ải xa hề đường đi khó | Tư viễn tái hề hành lộ nan | 286 |
Mong chinh phu hề túi một lơn | Niệm chinh phu hề nang tác đơn | 287 |
Tiếng quyên hót, rụng tình rơi lệ | Quyên thanh đề lạc quan tình lệ | 288 |
Tiêu trống xao, nát phổi nhàu gan | Tiều cổ xao tàn đái bại can | 289 |
Thua cơn tiều tụy, hình hài rã | Bất thăng tiều tụy hình hài nhuyễn | 290 |
Mới biết ly phôi vị chua toan | Thủy giác khuê ly tư vị toan | 291 |
Vị chua toan hề chua lại cay | Tư vị toan hề toan cánh tân | 292 |
Chua cay do chính bởi chàng đây | Toan tân đoan đích vị lương nhân | 293 |
Do bởi chàng hề đôi lệ đó | Vị lương nhân hề song thiếp lệ | 294 |
Do bởi chàng hề một thân này | Vị lương nhân hề chích thiếp thân | 295 |
Thân thiếp chưa đến trướng quân lang | Thiếp thân bất đáo quân chinh trướng | 296 |
Lệ thiếp chưa đẫm khăn chiến sĩ | Thiếp lệ bất đáo quân chinh cân | 297 |
Chỉ có mộng hồn đâu cũng đến | Duy hữu mộng hồn vô bất đáo | 298 |
Tìm ai đêm lại đến biên thùy | Tầm quân dạ dạ đáo giang tân | 299 |
Tìm chàng hề nẻo Dương Đài | Tầm quân hề Dương Đài lộ | 300 |
Gặp chàng hề bờ Tương Thủy | Hội quân hề Tương thủy tân | 301 |
Nhớ những lúc nơi vui hội ngộ | Ký đắc kỷ phiên hoan hội xứ | 302 |
Chẳng qua là bên gối mộng xuân | Vô phi nhất chẩm mộng trung xuân. | 303 |
Giận rằng mình chẳng như là mộng | Thử thân phản hận bất như mộng | 304 |
Bến Lũng thành Quan đó được gần | Lũng Thủy, Hàm Quan dữ tử thân | 305 |
Mộng hết giận lòng mơ lại tỉnh | Mộng khứ mỗi tăng kinh cánh đoạn | 306 |
Mộng về lại sợ , giả không chân | Mộng hồi hựu lự huyễn phi chân | 307 |
Chỉ một tấc lòng thành chẳng dứt | Duy hữu thốn tâm chân bất đoạn | 308 |
Chưa từng một khoảnh khắc ly phân | Vị thường khoảnh khắc thiểu ly quân | 309 |
Dù chẳng ly phân chửa được gần | Tâm bất ly quân vị kiến quân, | 310 |
Trèo cao mấy lượt dõi chinh luân | Bằng cao kỷ độ vọng chinh luân | 311 |
Trông chàng đâu được thấy | Vọng quân hà sở kiến | 312 |
Cù lao rau trắng ngần | Giang châu mãn bạch tần | 313 |
Tơ xanh choàng cỏ yến | Yên thảo phi thanh lũ | 314 |
Mây lục nhuốm dâu tần | Tần tang nhiễm lục vân | 315 |
Bên nam thôn xóm lưng bụi trận | Nam lai tỉnh ấp bán binh trần | 316 |
Sông đoài bãi lội toán chim vần | Lạc nhật bình sa lộ nhất quần | 317 |
Trông chàng đâu được thấy | Vọng quân hà sở kiến | 318 |
Đường quan mấy dịch đình | Quan lộ đoản trường đình | 319 |
Ngang mây ngô thụ xám | Vân gian Ngô thọ ám | 320 |
Lưng trời Thục sơn xanh | Thiên tế Thục sơn thanh | 321 |
Bên bắc kê ngô nửa hoang thành | Bắc lai hòa thử bán hoang thành | 322 |
Mưa phùn lầu sáo vẳng âm thanh | Vi vũ giang lâu địch nhất thanh | 323 |
Trông chàng đâu được thấy | Vọng quân hà sở kiến | 324 |
Non Không lá thành tòa | Không sơn diệp tố đôi | 325 |
Liệng bay chim trĩ biếc | Tự phi thanh dã trĩ | 326 |
Nhảy múa cội mai xa | Tự vũ cách giang mai | 327 |
Qua đông lam khói mịt không tàn | Đông khứ yên lam thảm bất khai | 328 |
Gió đoài nhạn lạc kêu thiết tha | Tây phong phiêu bạc điểu thanh ai | 329 |
Trông chàng đâu được thấy | Vọng quân hà sở kiến | 330 |
Sông nước cuộn như câu | Hà thủy khúc như câu | 331 |
Trời xa chim vài điểm | Trường không sổ điểm nhạn, | 332 |
Viễn phố một con tàu | Viễn phố nhất quy châu | 333 |
Bóng đoài thông biếc xen rêu dại | Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu | 334 |
Người đi gò lục khuất non sau | Hành nhân vi một cách thương châu | 335 |
Trông khắp chân mây rồi góc biển | Vọng tận thiên đầu hựu địa đầu | 336 |
Mấy bận lên lầu lại xuống lầu | Kỷ nhật đăng lâu cánh há lâu | 337 |
Mây đông che trọn đôi mắt nhớ | Đống vân trở tận tương tư nhãn | 338 |
Ngọc quan chinh chiến ở nơi đâu? | Hà xứ Ngọc quan chinh chiến tưu | 339 |
Giận không côn phép đem thâu đất | Hận vô trường phòng súc địa thuật | 340 |
Giận chẳng khăn tiên để bắc cầu | Hận vô tiên tử trịch cân phù | 341 |
Có lòng thành hóa đá | Hữu tâm thành hóa thạch | 342 |
Không lệ khó lên lầu | Vô lệ khả đăng lâu | 343 |
Ngoảnh lại đê dài xanh dương liễu | Hồi thủ trường đề dương liễu sắc | 344 |
Tiếc đã khuyên ai chí công hầu | Hối giao phu tế mịch phong hầu. | 345 |
Chẳng biết xa nhà ngoài vạn dặm | Bất thức ly gia thiên lý ngoại | 346 |
Lòng chàng ý thiếp có như nhau? | Quân tâm hữu tự thiếp tâm phầu | 347 |
Lòng chàng ví tựa hồ như thiếp | Quân tâm thảng dữ thiếp tâm tự | 348 |
Thì sá gì mang chút oán sầu | Thiếp diệc ư quân hà oán vưu | 349 |
Lòng thiếp như hoa theo trời rạng | Thiếp tâm như hoa thường hướng dương | 350 |
Lòng chàng chỉ e dường nắng thoảng | Chỉ phạ quân tâm như lưu quang | 351 |
Nắng thoảng thoáng qua rồi vụt tắt | Lưu quang nhất khứ bất phục chiếu | 352 |
Hoa vì nắng tắt úa màu vàng | Hoa vị lưu quang hoàng hựu hoàng | 353 |
Hoa dẫu vàng trông người cười nhạt | Hoa hoàng cánh hướng thùy biên tiếu | 354 |
Nắng thoảng không giọt sáng sẻ sang | Lưu quang bất khẳng nhất hồi chiếu | 355 |
Hoa kia do nắng thoảng mà già | Hoàng hoa khước vi lưu quang lão | 356 |
Hoa già rơi khắp nhà mênh mang | Hoàng hoa lão hề lạc mãn tường | 357 |
Hoa rụng như nay đã mấy sương | Hoa lạc như kim kinh kỷ sương | 358 |
Lan sân hề đã hái | Đình lan hề dĩ trích | 359 |
Cỏ sông hề lại hương | Giang tảo hề hựu phương | 360 |
Khoác áo dạo sân vắng | Nhiếp y bộ tiền đường | 361 |
Ngưỡng mặt ngắm thiên chương | Ngưỡng mục quan thiên chương | 362 |
Mây thưa thời phảng phất | Tiêm vân thời phảng phất | 363 |
Bắc đẩu lúc nhập nhường | Bắc đẩu hốt đê ngang | 364 |
Sông nước phao trăng sáng | Hà thủy phiên minh diệt | 365 |
Sao Sâm thóang một đường | Sâm triền sạ hiện tàng | 366 |
Trăng chiếu hề đầu sạp | Nguyệt chiếu hề ngã sàng | 367 |
Gió thổi hề chân tường | Phong xuy hề ngã tường | 368 |
Mặt ngọc theo năm héo | Ngọc nhan tùy niên tước | 369 |
Trai hùng vẫn tha phương | Trượng phu do tha phương | 370 |
Xưa kia hình với bóng | Tích vi hình dữ ảnh | 371 |
Nay nỡ Sâm với Thương | Kim vi Sâm dữ Thương | 372 |
Chàng cưỡi thanh ty mây còn phủ | Quân biên vân ủng thanh ty kỵ | 373 |
Thiếp đi hài Hưởng dấu rêu vương | Thiếp xứ đài sinh Hưởng điệp lang | 374 |
Hiên nhà hơi xuân thắm thoắt qua | Lang nội xuân phong nhật tương yết | 375 |
Thương sao để nhỡ tiết ôn hòa | Khả liên ngộ tận lương thời tiết | 376 |
Tiết ôn hòa vàng Diêu tía Ngụy gả gió Đông | Lương thời tiết Diêu hoàng Ngụy tử giá Ðông phong | 377 |
Tiết ôn hòa chàng Ngưu ả Chức gặp trăng tỏa | Lương thời tiết Chức nữ Ngưu lang hội minh nguyệt | 378 |
Hôm trước nhà tây chưa vấn tóc | Tạc nhật vị kê Tây gia nương | 379 |
Năm nay đông ốc rể đã qua | Kim niên dĩ quy Ðông lân thiến | 380 |
Tiếc công giữ thỏ chốn phòng không | Khả linh thố thủ nhất không phòng | 381 |
Năm qua lại nhỡ tiết ôn hòa | Niên niên ngộ tận lương thời tiết | 382 |
Thoắt như thoi hề tiết ôn hòa | Lương thời tiết hề hốt như thoa | 383 |
Đời người xuân sắc chóng trôi qua | Nhân thế thanh xuân dung dị qua | 384 |
Lại huống gì sầu xuân chưa hết, thêm thu muộn | Huống phục thị xuân muộn vị tiêu thu hận tục | 385 |
Lại huống gì gặp nhau càng ít, lắm cách xa | Huống phục thị hợp hoan cánh thiểu biệt sầu đa | 386 |
Biệt sầu thu hận thẩy giày vò | Biệt sầu thu hận lưỡng tương ma | 387 |
Bồ liễu kia xanh được bao tá | Bồ liễu thanh thanh năng kỷ hà | 388 |
Hoài thương tiếc lệ thở than | Không thán tích lệ tư ta | 389 |
Chỉ lo Văn Quân khi bạc đầu hòai vô ích | Chỉ phạ bạch đáo Văn Quân đầu không thán tích | 390 |
Chỉ sợ Phan Lang lúc tóc sương phí thở than | Chỉ khủng hoa đáo Phan lang mấn lãng tư ta | 391 |
Thương tiếc để làm gì | Thán tích hà dĩ vi | 392 |
Hoa tươi đương còn thắm hồng nhan | Nhan sắc do hồng như nộn hoa | 393 |
Than vãn để làm chi | Tư ta hà dĩ vi | 394 |
Một đi không về bóng thời gian | Quang âm nhất trịch vô hồi qua | 395 |
Thương mệnh bạc, tiếc tuổi xuân | Tư mệnh bạc tích niên hoa | 396 |
Xuân xanh mấy chốc tóc bạc ngần | Phân phân thiếu phụ kỷ thành bà | 397 |
Gác hương tiếc mãi hôm hội ngộ | Hương các trùng hoài bồi tiếu kiểm | 398 |
Lầu hoa còn nhớ vải thơm lân | Hoa lâu thượng ký giải hương la | 399 |
Giận trên chẳng để người được toại | Hận thiên bất dữ nhân phương tiện | 400 |
Để nỗi bây giờ lắm gian truân | Để sự đáo kim thành khảm kha | 401 |
Gian truân gian truân lại gian truân | Khảm kha khảm kha tri nại hà | 402 |
Than thiếp thân hề tiếc lang quân | Vị thiếp ta hề vị quân ta | 403 |
Chàng có thấy ngòai nội đôi uyên ương | Quân bất kiến dã ngoại song uyên ương | 404 |
Đâu cam phải chịu cảnh đôi đường | Cam tâm bất nhẫn lưỡng phân trương | 405 |
Lại có thấy bên dòng đôi oanh yến | Hựu bất kiến lương giang song yến yến | 406 |
Bạc đầu không khi ngừng quyến luyến | Bạch thủ hà tằng vong quyến luyến | 407 |
Chim kiềm dẫu không lời | Kiêm kiêm dã vô tình | 408 |
Sát cánh cùng bay suốt một đời | Tỷ dực tương tùy quá nhất sinh | 409 |
Côn trùng vốn vô tri | Cùng cùng dã vô tri | 410 |
Quần bầy xa cách chẳng một khi | Tịnh khu đáo lão bất tương vi | 411 |
Liễu bên đường từng liền vạn nẻo | Lộ liễu tằng truyền liên lý xứ | 412 |
Sen trong ao chạm mặt có thì | Trì liên diệc hữu tịnh đầu thời | 413 |
Chở nặng hề “Cự hư” | Phụ quyết hề cự hư | 414 |
Dây leo hề “thố ty” | Bão la hề thố ty | 415 |
Con người sao xa cách | Hà nhân sinh chi tương vi | 416 |
Vạn vật chẳng phân ly | Ta vật loại chi như tư | 417 |
Sao được trên không liền cánh như chim | An đắc tại thiên vi tỷ dực điểu | 418 |
Dưới đất liền cành như cây | Tại địa vi liên lý chi | 419 |
Thà được thác gặp mặt | Ninh cam tử tương kiến | 420 |
Không cầu sống chia ly | Bất nhẫn sinh tương ly | 421 |
Nhưng thác xuống gặp mặt | Tuy nhiên tử tương kiến | 422 |
Sao bằng sống sum vầy | Hạt nhược sinh tương tùy | 423 |
Mong sao chàng chẳng lúc nào già | An đắc quân vô đáo lão nhật | 424 |
Thiếp mãi như hoa | Thiếp thường thiếu niên | 425 |
Ở bên chàng hề nguyện làm bóng | Nguyện vi ảnh hề tùy quân biên | 426 |
Dẫu chàng đi hề bóng chẳng xa | Quân hữu hành hề ảnh bất viễn | 427 |
Chàng vinh quang hề ước một dạ | Quân y quang hề thiếp như nguyện | 428 |
Ước chàng giúp nước dạ như son | Nguyện quân hứa quốc tâm như đan | 429 |
Ước chàng cứu dân thân như thiết | Nguyện quân tỳ dân thân như thiết | 430 |
Đói thì ăn trọn Nhục Chi đầu | Cơ lai thôn hạ Nhục Chi đầu | 431 |
Khát thì uống sạch Thiền Vu huyết | Khát lai ẫm hạ Thiền Vu huyết | 432 |
Mấy phúc môn Kỳ chốn gươm đao | Hà hạnh Kỳ môn phong nhẫn trung | 433 |
Trời già thương đoái hộ anh hào | Lão thiên trước ý hộ anh hùng | 434 |
Hộ anh hào trăm công trận | Hộ anh hùng bách chiến công | 435 |
Quan Đông bình định bốn ngựa thao | Trường khu tứ mã tịnh quan Ðông | 436 |
Quan Đông quan Bắc ngừng tên bắn | Quan Đông Quan Bắc hưu truyền tiễn, | 437 |
Đầu núi đuôi non rũ cung đao | Sơn vĩ sơn đầu tảo quải cung | 438 |
Uy lẫm rợp cờ lìa trăng ải | Tiệp sắc tinh kỳ từ tái nguyệt | 439 |
Hoàn ca hơi trận bỏ lại sau | Khải ca tướng sĩ bối biên phong | 440 |
Non Yên Nhiên hề thơ đề | Lặc thi hề Yên Nhiên thạch | 441 |
Cung Vị Ương hề đầu trao | Hiến quắc hề Vị Ương cung | 442 |
Vị ương cung hề hướng thiên trào | Vị Ương cung hề hướng thiên triều | 443 |
Dẫn sông ngân hề rửa gươm đao | Vãn Ngân hà hề tẩy đao cung | 444 |
Thi nhân viết bài Bình Hoài Tụng | Từ nhân san hạ Bình Hoài Tụng | 445 |
Nhạc phường tấu khúc nhập Hán dao | Nhạc phủ ca truyền nhập Hán dao | 446 |
Lăng yên các hề Tần Phúc Bảo | Lăng Yên các hề Tần Thúc Bảo | 447 |
Kỳ lân đài hề Hoắc Phiêu dao | Kỳ Lân đài hề Hoắc Phiêu Diêu | 448 |
Tên sách danh bia, lưu ngàn thủa | Thiên trường địa cửu mao thư khoán | 449 |
Tử ấm thê phong, lộc dồi dào | Tử ấm thê phong tước lộc tiêu | 450 |
Có sầu hề hôm nay | Hữu sầu hề thử nhật | 451 |
Đắc ý hề có ngày | Đắc ý hề lai thời | 452 |
Thiếp chẳng dại như người Tô phụ | Thiếp phi Tô gia si tâm phụ | 453 |
Lạc Dương chàng cũng bậc tài trai | Quân diệc Lạc dương hảo nam nhi | 454 |
Khi về ví mang qủa ấn vàng | Quy lai thảng bội hoàng kim ấn | 455 |
Há học tuồng cửi chẳng buông tay | Khẳng học đương niên bất há ky | 456 |
Nguyện vì chàng hề thu manh giáp | Nguyện vi quân hề giải chinh y | 457 |
Nguyện vì chàng hề rót chén mây | Nguyện vi quân hề bổng hà chi | 458 |
Vì chàng nâng lại dòng mây tóc | Vi quân sơ trất vân hoàn kế | 459 |
Vì chàng điểm lại vẻ trang đài | Vi quân trang điểm ngọc yên chi | 460 |
Khăn lệ xưa hề chàng xem đẫm | Thủ quân khan hề cựu lệ phạ | 461 |
Thơ tình cũ hề thiếp tỏ bày | Tố quân thính hề cựu tình từ | 462 |
Thơ tình cũ hề sum họp mới | Cựu tình từ hề hoán tân liên | 463 |
Chuyện cũ lời nay hề rượu lại vơi | Ngữ tân thoại cựu hề tửu bôi tiền | 464 |
Rượu vơi hề lại rót | Thiển châm hề mạn mạn | 465 |
Họa xướng hề lại khơi | Đê xướng hề liên liên | 466 |
Rượu bồ đào hề rót cho cạn | Châm bất châm hề Bồ thành nhưỡng | 467 |
Khúc tử lưu hề xướng cho lơi | Xướng bất xướng hề Tử lưu thiên | 468 |
Nguyện rót rượu xưa cùng hợp xướng | Nguyện châm cửu uấn hề xướng song liên | 469 |
Với chàng xe lại mối duyên trời | Dữ quân chỉnh đốn hề cựu nhân duyên | 470 |
Vai kề đầu bạc cùng đi tới | Giao kỉnh thành song đáo lão thiên | 471 |
Cho bõ tình xa ngăn cách trước | Thường liễu công danh ly biệt trái | 472 |
Thang bình chung sức giữ cho đời | Tương liên tương thủ thái bình niên | 473 |
Thủa thanh bình mong chàng dừng kiếm lại | Thái bình niên nguyện quân chỉ qua trí | 474 |
Toại lòng suối lệ cũng nguôi ngoai | Nhược nhiên thử biệt thiếp hà lệ | 475 |
Phải lúc tương phùng nên nhắn nhủ | Tương hội chi kỳ tương ký ngôn | 476 |
Oai hùng như thế mới là trai | Ta hồ trượng phu đương như thị | 477 |